BỘ NÔNG NGHIỆP
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
______________
Số:
13/2011/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng
dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm
hàng
hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu
_______________________
Căn cứ
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều
3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ
Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ
Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định hệ
thống tổ chức quản lý,
thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm,
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn việc kiểm tra
an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này qui định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra an toàn thực phẩm (ATTP)
đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật dùng làm thực phẩm (sau đây gọi tắt là
hàng hóa) nhập khẩu vào Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; trách nhiệm và quyền hạn của các bên có liên quan;
2. Danh
mục hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này được quy định tại Phụ lục
1;
3. Thông
tư này không điều chỉnh các nội dung, quy định liên quan đến hoạt động kiểm dịch
thực vật;
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động
liên quan đến sản xuất kinh doanh hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Những hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải
kiểm tra ATTP:
1. Hàng
hóa mang theo người để tiêu dùng cá nhân trong định mức được miễn thuế nhập
khẩu;
2.
Hàng hóa trong túi ngoại giao, túi lãnh sự;
3. Hàng
hóa quá cảnh, chuyển khẩu;
4. Hàng
hóa gửi kho ngoại quan;
5. Hàng
hóa là mẫu thử nghiệm, nghiên cứu.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Lô hàng nhập khẩu: Là lượng hàng hóa nhập khẩu được đăng ký kiểm tra một
lần;
2. Lô hàng kiểm tra: Là lượng hàng hóa cùng loại, của cùng một cơ sở
sản xuất được đăng ký kiểm tra một lần;
3. Vi phạm nghiêm trọng
qui định ATTP: Hàng hóa bị phát hiện có chứa tác nhân gây hại sức khỏe,
tính mạng con người;
4. Tần suất lấy mẫu lô hàng: Là số lần thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm đối
với các lô hàng kiểm tra nhập khẩu.
Điều 5. Yêu cầu đối với hàng hóa nhập
khẩu
1. Hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sản
xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam;
b) Bao
gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn, bao gồm các thông
tin: tên hàng hóa, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất; mã số (nếu có) và các thông
tin khác (bằng tiếng Việt hoặc có nhãn phụ tiếng Việt) theo quy định;
c) Kiểm
tra và chứng nhận ATTP theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Hàng hóa
nhập khẩu
có chứa thành phần biến đổi gen, hoặc được chiếu xạ, hoặc được sản xuất theo
công nghệ mới:
a) Đáp
ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có
giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu
cấp theo quy định tại Thông tư 63/2010/TT-BNNPTNT.
3. Hàng
hóa (bao gồm cả hàng hóa quy định tại khoản 2, Điều này) đã qua chế biến bao gói
sẵn nhập khẩu, trước khi lưu thông:
a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
theo quy định hiện hành.
Điều 6. Hình thức và chỉ tiêu kiểm tra
1. Kiểm
tra lô hàng: Các lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra thông tin về
nguồn gốc xuất xứ, kiểm tra ngoại quan (bao gói, ghi nhãn). Trình tự, thủ tục
kiểm tra ATTP lô hàng nhập khẩu được qui định tại Chương III của Thông tư này.
2. Kiểm
tra tại nước xuất khẩu: Kiểm tra thực tế hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm và
điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình sản xuất hàng hóa của nước xuất khẩu.
Hình thức này được xem xét áp dụng trong trường hợp phát hiện nước xuất khẩu có
nhiều cơ sở sản xuất có lô hàng vi phạm nghiêm trọng quy định về ATTP (từ 3 cơ
sở sản xuất/năm trở lên).
3. Các
chỉ tiêu về ATTP phải kiểm nghiệm căn cứ vào lịch sử tuân thủ quy định của nhà
sản xuất, nhà nhập khẩu; tình hình thực tế về nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm
từ nơi sản xuất, nước sản xuất; tình hình thực tế lô hàng và hồ sơ kèm theo;
đồng thời dựa trên Danh mục các chỉ tiêu ATTP và mức giới hạn tối đa cho phép
theo qui định hiện hành của Việt Nam.
Điều 7. Căn cứ kiểm tra
1. Các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế về ATTP.
2. Trường
hợp Việt Nam có ký kết Hiệp định, thỏa thuận song phương về ATTP với nước xuất
khẩu thì tuân thủ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
Điều 8. Cơ quan kiểm tra, giám sát
1.
Cơ quan kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi tập kết: Các đơn vị thuộc Cục Bảo vệ thực
vật hoặc được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền.
2. Cơ
quan kiểm tra giám sát hàng hóa lưu thông trên thị trường: Các đơn vị thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ.
3. Cơ quan
kiểm tra ATTP tại nước xuất khẩu: Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và
Thuỷ sản chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật và các cơ quan có liên quan.
Điều 9.
Phí, lệ phí và kinh phí triển khai kiểm tra, giám sát về ATTP.
1. Cơ
quan kiểm tra thực hiện thu phí, lệ phí theo qui định hiện hành của Bộ Tài
chính.
2. Kinh
phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu do ngân sách nhà nước cấp. Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ
thực vật dự trù kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Kinh
phí kiểm tra giám sát sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường do ngân sách
nhà nước cấp trong khuôn khổ chương trình giám sát được quy định tại Thông tư số
05/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản
trước khi đưa ra thị trường hoặc từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Chương II
ĐĂNG KÝ
XUẤT KHẨU VÀ KIỂM TRA
TẠI NƯỚC
XUẤT KHẨU
Điều 10.
Hồ sơ đăng ký của nước xuất khẩu
Cơ quan có thẩm quyền về ATTP
đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật của nước xuất khẩu (sau đây gọi là Cơ
quan thẩm quyền của nước xuất khẩu) gửi hồ sơ đăng ký về Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản bao gồm:
1. Thông tin về hệ thống quản lý
và năng lực của Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu về kiểm soát ATTP theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật, chất điều hòa sinh trưởng, chất bảo quản sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
hàng hóa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Chương trình giám sát ATTP
cập nhật hàng năm của nước xuất khẩu đối với hàng hóa trong quá trình sản xuất,
kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
Điều 11. Thẩm tra hồ sơ đăng ký
Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nêu tại Điều
10, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản chủ trì, phối hợp với Cục
Bảo vệ thực vật thực hiện thẩm tra và thông báo kết quả đến Cơ quan thẩm quyền
của nước xuất khẩu kết quả thẩm tra.
Điều 12. Kiểm tra tại nước xuất khẩu
1. Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật xây dựng kế hoạch
kiểm tra; thông báo và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu thực
hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản
xuất hàng hóa xuất khẩu vào Việt Nam.
2. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu,
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ
thực vật xử lý kết
quả kiểm tra và công bố báo cáo kết quả kiểm tra. Báo cáo nêu rõ lý do cụ thể
những trường hợp chưa được phép xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam nếu kết quả kiểm
tra chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
Chương
III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
LÔ HÀNG NHẬP KHẨU
Điều 13.
Nội dung kiểm tra
1. Kiểm
tra hồ sơ;
2. Kiểm
tra ngoại quan;
3. Kiểm
nghiệm các chỉ tiêu về ATTP theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 14. Phương thức kiểm tra, lấy mẫu
Hàng hóa
nhập khẩu phải được lấy mẫu tại địa điểm do cơ quan kiểm tra quyết định (tại cửa
khẩu, nơi tập kết hoặc trong kho bảo quản). Phương thức kiểm tra, lấy mẫu được
áp dụng như sau:
1. Kiểm tra thông thường: Thực
hiện lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng kiểm tra theo tần suất tối đa đến 10% tùy theo
mức độ rủi ro của hàng hóa. Tần suất này được áp dụng đối với từng địa điểm nhập
khẩu. Việc lấy mẫu kiểm nghiệm được thực hiện bất kỳ trong số các lô hàng kiểm
tra nhập khẩu. Lô hàng kiểm tra được phép làm thủ tục thông quan không phải chờ
kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP.
2. Kiểm
tra chặt: Thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng kiểm tra theo tần suất 30% khi
phát hiện 01 (một) lô hàng kiểm tra trước đó vi phạm nghiêm trọng quy định về
ATTP; tần suất 100% khi phát hiện 02 (hai) lô hàng kiểm tra liên tiếp trước đó
vi phạm nghiêm trọng quy định về ATTP. Trong các trường hợp này, chủ hàng phải
tự bảo quản hàng hóa (tại cửa khẩu, nơi tập kết hoặc kho bảo quản) và chỉ được
thông quan khi có chứng nhận về ATTP do cơ quan kiểm tra cấp hoặc được cơ quan
kiểm tra cho phép.
Trường
hợp kiểm nghiệm mẫu 02 (hai) lô hàng kiểm tra liên tiếp có kết quả đạt yêu cầu
thì sẽ áp dụng phương thức kiểm tra thông thường.
Điều 15.
Đăng ký kiểm tra
Chủ hàng
thực hiện đăng ký kiểm tra về ATTP (theo mẫu qui định tại Phụ lục 4) với cơ quan
kiểm tra tại cửa khẩu trong thời gian ít nhất 24 giờ trước khi hàng về đến cửa
khẩu.
Điều
16. Quy trình kiểm tra
1. Kiểm
tra hồ sơ: Cơ quan kiểm tra thực hiện xem xét hồ sơ đăng ký (nguồn gốc xuất xứ,
lịch sử tuân thủ các qui định về ATTP của cơ sở sản xuất) và xác nhận đăng ký
kiểm tra trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng
ký;
2. Kiểm
tra ngoại quan: Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra tình trạng lô hàng, bao gói,
ghi nhãn khi hàng đến cửa khẩu;
3. Lấy
mẫu kiểm nghiệm: Cơ quan kiểm tra thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu
ATTP tại địa điểm đã được đăng ký. Phương thức kiểm tra, lấy mẫu theo quy định
tại Điều 14 của Thông tư này.
4. Lập
biên bản kiểm tra và lấy mẫu (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5).
Điều 17. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Cấp
chứng nhận kiểm tra ATTP (theo mẫu quy định tại phụ lục 6) đối với các trường
hợp sau:
a) Lô
hàng đang áp dụng phương thức kiểm tra thông thường hoặc lô hàng đang áp dụng
phương thức kiểm tra chặt (trường hợp không lấy mẫu kiểm nghiệm), có kết quả
kiểm tra hồ sơ và kiểm tra ngoại quan đạt yêu cầu trong thời gian không quá 01
(một) ngày làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu;
b) Lô
hàng đang áp dụng hình thức kiểm tra chặt (trường hợp có lấy mẫu kiểm nghiệm) và
có kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra ngoại quan và kiểm nghiệm mẫu đạt yêu cầu
theo quy định trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc sau khi có kết
quả phân tích đạt yêu cầu của phòng kiểm nghiệm được chỉ định.
2. Thông
báo lô hàng không đạt yêu cầu ATTP (theo mẫu quy định tại Phụ lục 7) đối với
trường hợp lô hàng có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu trong thời gian không
quá 01 (một) ngày làm việc sau khi có kết quả kiểm tra.
3.
Thời gian từ khi lấy mẫu, gửi mẫu, kiểm nghiệm và trả lời kết quả tối đa không
quá 10 ngày làm việc.
Điều 18. Nội dung kiểm tra giám sát
hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường
1. Kiểm
tra thông tin truy xuất nguồn gốc lô hàng nhập khẩu;
2. Kiểm
tra điều kiện bảo quản, bao bì, nhãn mác (nếu có) của hàng hóa lưu thông trên
thị trường;
3. Lấy
mẫu hàng hóa gửi cơ quan kiểm nghiệm được chỉ định phân tích chỉ tiêu ATTP khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc khi có nghi ngờ về an toàn thực phẩm hoặc khi
có yêu cầu của các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
BIỆN PHÁP
XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM
Điều 19. Đối với lô hàng nhập khẩu
1. Thông
báo cho cơ quan thẩm quyền về ATTP của nước xuất khẩu đề nghị phối hợp điều tra
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
2. Thông
báo và phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước có liên quan xử lý và giám
sát quá trình xử lý lô hàng vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đối với cơ sở sản xuất
1. Tạm thời đình
chỉ việc nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam đối với các cơ sở sản xuất nếu vi phạm
một trong các trường hợp sau:
a) Có từ 03 (ba)
lô hàng kiểm tra trong vòng 6 tháng bị phát hiện vi phạm nghiêm trọng quy định
về ATTP;
b) Kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 12 cho thấy
cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về ATTP theo quy định.
2. Cơ sở sản xuất
được phép xuất khẩu trở lại vào Việt Nam nếu Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu
có công thư xác nhận Cơ sở đã áp dụng các biện pháp khắc phục sai lỗi phù hợp,
đáp ứng điều kiện bảo đảm ATTP theo quy
định.
Điều
21. Đối với nước xuất khẩu
1. Tạm thời đình
chỉ nhập khẩu hàng hóa từ nước xuất khẩu trong trường hợp kết
quả kiểm tra theo quy định tại Điều 12 cho thấy hệ thống kiểm soát ATTP của nước
xuất khẩu chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định;
2. Chỉ được xuất
khẩu trở lại hàng hóa vào Việt Nam khi kết quả kiểm tra giám sát sau đó cho thấy
Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu đã đưa ra biện pháp kiểm soát ATTP đáp ứng
đầy đủ yêu cầu theo quy định.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều
22. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1. Xác nhận đăng
ký kiểm tra, thực hiện kiểm tra; cấp chứng
nhận kiểm tra ATTP; hoặc Thông báo lô hàng không đạt yêu cầu ATTP đối với hàng
hóa nhập khẩu theo quy định tại Chương III của Thông tư này;
2. Thông báo chính
xác, khách quan và trung thực; tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm tra, lấy mẫu sản
phẩm hàng hóa theo quy định để thẩm tra khi có yêu cầu;
3. Phối hợp với cơ
quan Hải quan kiểm tra hàng hóa nhập khẩu, xử lý và giám sát quá trình xử lý các
trường hợp vi phạm quy định về ATTP;
4. Thực hiện truy
xuất nguồn gốc lô hàng nhập khẩu không bảo đảm ATTP;
5. Thu phí, lệ phí
theo quy định.
Điều 23. Quyền hạn của cơ quan kiểm tra
1. Yêu cầu chủ
hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan để phục vụ công tác kiểm tra;
2. Tiến hành kiểm
tra, lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu theo phương thức và trình tự thủ tục được quy
định tại Thông tư này;
3. Quyết định biện
pháp xử lý và giám sát việc xử lý các lô hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu.
Điều 24. Trách nhiệm của chủ hàng nhập khẩu
1. Thực hiện
đăng ký kiểm tra về ATTP theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
2. Tạo điều kiện
để cán bộ của Cơ quan kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm
và giám sát hàng hóa theo qui định;
3. Cung
cấp đầy đủ hồ sơ, mẫu vật liên quan để phục vụ công tác kiểm tra, truy xuất
nguồn gốc;
4. Chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính và chịu sự giám sát của Cơ quan có thẩm
quyền;
5. Nộp phí và lệ
phí kiểm tra, kiểm nghiệm theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính và thanh toán
các khoản chi phí thực tế trong việc xử lý lô hàng không đạt
yêu cầu ATTP;
6. Tự chịu trách
nhiệm về việc bảo quản hàng hóa đã được kiểm tra trong suốt thời gian chờ kết
luận kiểm tra đối với phương thức kiểm tra chặt hoặc chờ quyết định xử lý của Cơ
quan có thẩm quyền đối với trường hợp lô hàng đã có kết luận kiểm tra không đạt
yêu cầu nhập khẩu.
Điều
25. Quyền hạn của chủ hàng nhập khẩu
1. Được
đề nghị cơ quan kiểm tra xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc yêu cầu tái kiểm tra;
2. Được
quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 26.
Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra tại nước xuất khẩu
1. Thực
hiện việc kiểm tra ATTP tại nước xuất khẩu sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
2. Phối
hợp với Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu triển khai các nội dung kiểm tra;
3. Báo
cáo kết quả kiểm tra với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu;
4. Thông
báo kết quả kiểm tra với Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu theo quy định tại
Điều 12 của Thông tư này.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 27.
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
1. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam từ Cơ quan thẩm quyền của
nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thông báo kế hoạch kiểm tra (khi cần thiết)
với Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập
đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu;
2. Chủ trì, phối
hợp với Cục Bảo vệ thực vật:
a) Thực hiện công
bố Danh sách các quốc gia được phép xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; các quốc
gia tạm thời bị đình chỉ xuất khẩu vào Việt Nam; các cơ sở sản xuất tạm thời bị
đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông báo phương thức kiểm tra chặt
đối với hàng hóa của quốc gia vi phạm nghiêm trọng các quy định về ATTP; thông
báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không bảo đảm ATTP và
đề nghị phối hợp điều tra nguyên nhân và đưa ra các
biện pháp khắc phục;
b) Thực hiện kiểm
tra đối với hệ thống
kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản xuất hàng hóa tại nước
xuất khẩu;
c) Thực hiện truy
xuất nguồn gốc lô hàng nhập khẩu không bảo đảm ATTP.
3. Hàng
năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về tình hình kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu;
4. Hàng
năm, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối
với nước xuất khẩu trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp
kinh phí.
Điều 28. Cục Bảo vệ thực vật
1. Chỉ
đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc hoặc ủy quyền:
a) Thực
hiện kiểm tra và cấp chứng nhận kiểm tra ATTP, hoặc thông báo những trường hợp
lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu ATTP;
b) Thông
báo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng từ cơ sở sản xuất vi phạm
nghiêm trọng các quy định về ATTP;
c) Phối
hợp với các cơ quan chức năng xử lý các lô hàng không bảo đảm ATTP và giám sát
quá trình thực hiện.
2. Phối hợp với Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản triển khai các hoạt động quy định tại khoản 2,
Điều 27 của Thông tư này;
3. Hướng
dẫn các đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát ATTP hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường;
4. Hàng
năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo tình hình kiểm tra ATTP hàng hóa
nhập khẩu về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản);
5. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được
thu phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh
phí.
Điều
29. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công thực hiện việc kiểm tra giám sát
ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn theo qui định và hướng
dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành;
2. Thông
báo kịp thời với Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Bảo vệ
thực vật trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn vi phạm qui định
về ATTP;
3. Phối
hợp với các cơ quan chức năng xử lý các lô hàng không bảo đảm ATTP và giám sát
quá trình thực hiện;
4. Hàng
năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra giám sát ATTP
đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn về Cục Bảo vệ thực vật để tổng
hợp báo cáo Bộ;
5. Hàng năm, xây
dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
giám sát ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu theo phân công trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cấp kinh phí.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Điều 31.
Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Bảo vệ
thực vật) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo
Bộ;
- Công báo
Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Y tế,
Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ KH-CN;
- Tổng Cục
Hải quan;
- Cục kiểm
tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Các Tổng
cục: Thủy sản, Lâm nghiệp;
-
Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (Bộ NN&PTNT);
-
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Lưu: VT, QLCL. |
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Cao Đức Phát |