ỦY BAN NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
________
Số: 13/2011/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
Cần
Thơ, ngày 07 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
_____________
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 8 năm
2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2 Mục III Phần I Thông tư
số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Thông tư
số 04/2011/TT-BNV ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung
nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí chức năng
Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ
chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác
thanh niên.
Sở Nội
vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn thành phố.
2.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
3.
Về tổ chức bộ máy:
a)
Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
đối với cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
b)
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố để
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định;
c) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố theo quy định của pháp
luật;
d)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
đ)
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận,
huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan của thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
thành phố theo quy định của pháp luật.
4.
Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông
qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
b) Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự
nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy
định của pháp luật.
5.
Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn thành
phố;
b) Tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan của thành phố tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật;
tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c)
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
d)
Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo
cáo theo quy định.
6.
Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a)
Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong thành phố theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan đến
việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành
chính, nâng cấp đô thị trong thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có phê chuẩn của cơ quan có thẩm
quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, hướng dẫn và quản lý
việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b)
Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của thành
phố theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn
kiểm tra hoạt động của ấp, khu vực theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị
trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố
theo quy định của pháp luật.
8.
Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán
bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất
quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở
trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Hướng dẫn,
kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong thành phố;
d)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ
cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc thành phố theo quy định
của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách
hành chính:
a) Trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính, bao gồm:
cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố;
b) Trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước của thành phố; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành
dọc của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn triển khai công tác cải cách hành
chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của thành phố đã được phê
duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo
cáo công tác cải cách hành chính theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ
về công tác cải cách hành chính theo quy định;
e) Lập
dự toán kinh phí thực hiện cải cách hành chính hàng năm của thành phố trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt; đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ
kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính cho từng cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố. Kiểm tra việc phân bổ kinh phí cải cách hành chính của các sở, ngành,
cấp huyện, cấp xã.
10. Về công tác
tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ:
a)
Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành
lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ
trên địa bàn thành phố. Trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền
đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều
lệ hội;
c) Chủ trì, phối
hợp các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách
khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác
thanh niên:
a) Phối hợp với
các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của thành phố trong việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn
đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Phối hợp với
Ban Tổ chức Thành ủy, các cơ quan có liên quan, Thành đoàn và các tổ chức của
thanh niên trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công
tác thanh niên;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh
niên, công tác thanh niên của thành phố;
d) Thực hiện các
hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên do Ủy ban nhân thành phố giao theo quy
định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
12. Về công tác
văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn thành phố chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố và Chi cục
Văn thư - Lưu trữ;
c) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần
tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ”; thẩm tra “Danh mục
tài liệu hết giá trị” của Chi cục Văn thư - Lưu trữ và của các cơ quan thuộc
danh mục nguồn nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ và Lưu trữ huyện.
13. Về công tác
tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác
tôn giáo trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì, phối
hợp các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối
liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn thành
phố.
14. Về công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, thống nhất
quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình
hình thực tế của thành phố; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng thành phố;
b) Tham mưu,
gi�p Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành
phố tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các
cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành
phố; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
c) Xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản
lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy
định của pháp luật;
d) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
15.
Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
16.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân thành phố
giao theo quy định của pháp luật.
17.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao
đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ,
ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố.
18.
Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và ấp, khu
vực; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công
tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
19.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20.
Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
23.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
24. Xây dựng
quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công
tác và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyến.
25.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước phụ trách do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở:
a)
Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b)
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động và việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c)
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d)
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức:
a)
Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
-
Văn phòng;
-
Thanh tra;
-
Phòng Đào tạo;
-
Phòng Tổ chức - Cán bộ công chức;
-
Phòng Xây dựng chính quyền địa phương;
-
Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Công tác
thanh niên.
b) Cơ quan trực
thuộc Sở:
- Chi cục Văn
thư - Lưu trữ;
-
Ban Thi đua - Khen thưởng;
-
Ban Tôn giáo.
Ban
Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc
Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành
chính của Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng
biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao;
b) Biên chế sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Căn
cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh
vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính,
sự nghiệp của Sở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Việc bố trí
công chức, viên chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào
nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định pháp luật hiện hành;
d) Trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân thành phố và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là
05 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND ngày
12 tháng 9 năm 2008 của UBND thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ;
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố;
- TV.UBND thành phố;
- TT.UBMTTQ thành phố và các đoàn
thể;
- VP.Đoàn đại biểu QH và HĐND thành
phố;
- Sở, ban ngành thành phố;
- TT.HĐND và UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- CC Văn thư - Lưu trữ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT,XD |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(đã
ký)
Trần
Thanh Mẫn |