CHÍNH PHỦ
_______
Số: 108/2006/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
________________________________________
Hà Nội, ngày 22
tháng 9 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh:
a) Nghị định
này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư ngày
29 tháng 11 năm 2005
về hoạt động đầu
tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản
lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam;
b)
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài; hoạt động đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao thực hiện theo quy định riêng của
Chính phủ;
c)
Hoạt động đầu tư gián tiếp theo các hình thức mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác, đầu tư chứng khoán và đầu tư thông qua định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào
quản lý, điều hành tổ chức kinh tế, thực hiện theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và pháp luật có liên quan;
d) Hoạt động đầu tư đặc thù quy định trong pháp luật chuyên
ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: nhà đầu tư
quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư; tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Vốn đầu tư là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản
hợp pháp khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp. Tài sản hợp pháp gồm:
a)
Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
b)
Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;
c) Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa
trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm
hoặc doanh thu;
d)
Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;
đ)
Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thương mại, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;
e)
Các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai thác
tài nguyên;
g) Bất động sản; quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền
cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh;
h) Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm
cả lợi nhuận,
lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;
i)
Các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.
Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập
với dự án đang thực hiện.
3.
Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang
thực hiện nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
4.
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam là nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và
tập quán đầu tư quốc tế
1. Việc áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật
nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đầu tư.
2.
Trường hợp pháp luật Việt Nam được ban hành sau khi Việt Nam là thành viên
của điều ước quốc tế có quy định thuận lợi hơn so với quy định của điều ước
quốc tế đó thì nhà đầu tư có quyền lựa chọn việc áp dụng theo quy định của
điều ước quốc tế hoặc pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Ngôn ngữ sử dụng
Hồ
sơ dự án đầu tư và các văn bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam
đối với dự án đầu tư trong nước được làm bằng tiếng Việt; đối với dự án có
vốn đầu tư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài thông dụng. Trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt và bản
tiếng nước ngoài thì áp dụng bản tiếng Việt.
Chương II
HÌNH
THỨC ĐẦU TƯ
Điều 5. Các hình thức đầu tư
Nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo hình thức đầu tư quy
định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25 và 26 của Luật Đầu tư và quy định của
Nghị định này.
Điều 6. Thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư
1.
Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế
thì thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này.
2.
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và
thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt
Nam:
a) Trường hợp có dự án đầu tư mới mà không thành lập tổ chức
kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ
chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 7. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư
theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại
Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành
lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 8. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong
nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này
được liên doanh với nhà đầu tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để
đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có
tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 9. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu
tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) thì nội dung hợp đồng
hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu
khí và một số tài nguyên khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư.
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa các nhà đầu tư
trong nước với nhau để tiến hành đầu tư, kinh doanh thực hiện theo quy định
của pháp luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật có liên quan.
4.
Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban
điều phối do các bên hợp doanh thỏa
thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
5.
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để
làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Văn
phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong
phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
Điều 10. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua
lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp nhận
sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp
nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Nhà đầu tư khi
góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải: thực
hiện các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ
góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy
định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật
về doanh nghiệp;
đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh theo quy
định tại Điều 13 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp đầu tư, kinh doanh trong
lĩnh vực cấm đầu tư, cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư có quyền
tự chủ đầu tư, kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất
đai và tài nguyên
Nhà đầu tư có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng
các nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức
công đoàn
Nhà đầu tư có quyền:
1. Thuê lao động trong nước, lao động nước ngoài làm công
việc quản lý, lao động kỹ thuật và chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh
doanh. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Quyết định về tiền lương và mức lương tối thiểu của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Thành lập tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia
công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư
Nhà đầu tư có quyền:
1. Trực tiếp xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập
khẩu, ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hoá
cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại hàng hoá
liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và
quy định của pháp luật về thương mại.
2. Đầu tư trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối và
dịch vụ thương mại khác phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 15. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất
với thị trường nội địa
1. Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị trường nội
địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất
khẩu, trừ hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa hàng
hóa sau:
a) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc
diện cấm nhập khẩu;
b) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường
nội địa có nhu cầu;
c) Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không
thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thương mại và pháp luật có liên quan.
3. Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với
thị trường nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
Điều 16. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
1. Nhà đầu tư được mở tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản
ngoại tệ tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối.
Trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở
tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
Điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản tại tổ chức
tín dụng ở Việt Nam và ngân hàng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được
phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và
các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối.
3. Chính phủ hỗ trợ cân đối ngoại tệ trong trường hợp các tổ
chức tín dụng được phép không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nhà đầu tư đối
với một số dự án đầu tư quan trọng trong các lĩnh vực sau:
a) Năng lượng;
b) Xử lý chất thải;
c) Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại
tệ cho nhà đầu tư có dự án đầu tư trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3
Điều này. Bảo đảm cân đối ngoại tệ được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 17. Quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhà đầu tư tiếp cận
quỹ đất cho phát triển đầu tư.
2. Nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay
vốn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật có liên quan.
Điều 18. Các quyền khác của nhà đầu tư
1. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật có liên quan.
2. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng theo
nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, tỷ lệ vốn đầu
tư, quyết định hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế đó.
4. Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách liên quan đến đầu
tư, các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân và của từng khu vực kinh tế, các
thông tin kinh tế - xã hội khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Tham gia ý kiến đối với pháp luật, chính sách về đầu tư ngay từ quá trình
soạn thảo theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Ngoài các quyền quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15,
16, 17 và 18 Nghị định này, nhà đầu tư đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế còn có các quyền
sau:
a) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để
phục vụ sản xuất, kinh doanh;
b) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện,
cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải
và
các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để xây dựng nhà
xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có quyền:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và các công trình dịch vụ khác trong
khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí
dịch vụ;
c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong
khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định của Bộ Tài
chính;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê
lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 20. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi
pháp luật, chính sách
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến
lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách
mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy
định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc
các biện pháp sau:
a) Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi;
b) Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
2. Đối với biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh
hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 21. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện hoạt
động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng
nhận đầu tư;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê;
d) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn
trọng danh dự, nhân phẩm và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động;
đ) Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
thành lập,
tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo
quy định của pháp luật;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về môi trường;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội
dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn
bản trong hồ sơ dự án đầu tư;
b) Báo cáo về hoạt động
đầu tư của mình theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo;
c) Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến
nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương IV
LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ; ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục I
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 22. Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư
như dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 23. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư quy định
tại các Điều 29 và 30 của Luật Đầu tư.
2. Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu
tư nước ngoài quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Danh
mục lĩnh vực cấm đầu tư quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 24. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng, thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 25. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 26. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và tiền thuê mặt nước
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật về thuế.
Điều 27. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
Đầu tư.
Điều 28. Điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng đi��u kiện
để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó
và có quyền đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung
ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc
nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư.
Điều 29. Áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Luật Hợp tác xã và các luật thuế tiếp tục được hưởng các ưu đãi đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đang được triển khai và thuộc
đối tượng quy định tại Điều 24 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư trong
thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu
đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó
thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi
còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
Mục II
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 30. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng
công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công
nghệ được chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
2. Chính phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công
nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng
cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý
và sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ
có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên
cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy
trình và thủ tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ.
Điều 31. Hỗ trợ đào tạo
1. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ
đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài như sau:
a) Quỹ hỗ trợ đào tạo được thành lập không vì mục đích lợi
nhuận; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Chi phí đào tạo của tổ chức kinh tế được tính vào chi phí
hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các
tổ chức kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính phủ có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 32. Hỗ trợ đầu tư phát
triển và dịch vụ đầu tư
1. Chính phủ hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có
tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân
hàng thương mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt
thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý;
d) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công
nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
e) Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật;
g) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 33. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài
hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
2. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ,
ngành và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều 34. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, nguyên tắc, hạn mức và hạng mục
công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho một số địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
để cùng nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
hàng rào khu công nghiệp và khu chế xuất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà
đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 35. Phương thức đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Việc đầu tư,
kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất
được thực hiện bởi một hoặc nhiều nhà đầu tư; phải bảo đảm phù hợp và thống
nhất với quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của từng nhà
đầu tư.
2. Đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ
thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp có thu làm chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu
chế xuất.
Điều 36. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao
1. Chính phủ dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để hỗ trợ đối
với các trường hợp sau:
a) Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội ngoài các khu chức năng và các công trình dịch vụ công cộng quan
trọng trong khu kinh tế;
b) Bồi thường giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư,
tái định canh cho các hộ gia đình bị thu hồi đất;
c) Đầu tư công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức
năng.
2. Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phương thức huy động các nguồn vốn khác để
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu
kinh tế.
4.
Việc hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao
thực hiện theo quy định của pháp luật về khu công nghệ cao.
Chương V
THỦ
TỤC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
Mục I
THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 37. Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư
1. Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư
trong những lĩnh vực sau:
a) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng
không;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
c) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác
khoáng sản;
d) Phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Thành lập cơ sở đào tạo đại học;
h) Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
và khu kinh tế.
2. Dự án đầu tư không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này,
không phân biệt nguồn vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam
trở lên trong những lĩnh vực sau:
a) Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim;
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ
nội địa;
c) Sản xuất, kinh doanh rượu, bia.
3.
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
a)
Kinh doanh vận tải biển;
b)
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và
internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng;
c)
In ấn, phát hành báo chí; xuất bản;
d)
Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
4.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền
phê duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
5.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không nằm
trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê
duyệt hoặc dự án không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường quy định tại
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư chủ trì, lấy ý kiến
Bộ quản lý
ngành,
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch thì
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến Bộ quản lý
ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 38. Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án sau:
1.
Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định này đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
2.
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Điều 39. Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế (sau đây gọi là Ban Quản lý)
thực
hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án sau:
1.
Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định này đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
2.
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
Điều 40. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn
quy định tại Điều 38 Nghị định này.
2. Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên
địa bàn quy định tại Điều 39 Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn chưa được quy
định thuộc quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì hồ sơ dự án đầu tư được nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu
tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc văn phòng điều hành
để thực hiện dự án đầu tư đó.
4.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư và làm các thủ tục đầu tư theo quy định của
Nghị định này.
Điều
41. Nội dung Giấy chứng nhận đầu tư
1.
Mẫu Giấy chứng nhận đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định áp dụng thống
nhất trên phạm vi toàn quốc.
2.
Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a)
Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
b)
Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; nhu cầu diện tích đất sử dụng;
c) Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư;
d)
Tổng vốn đầu tư;
đ) Thời hạn thực hiện dự án;
e) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
g) Xác
nhận
các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
3. Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành
lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung bao gồm nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Nhà đầu tư trong nước trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định này có yêu cầu thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ
tục thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo
như quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục II
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 42. Dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
1. Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.
2.
Nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được
xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký
đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị
định này.
Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
1. Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án
đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300
tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định
tại Điều 29 của Luật Đầu tư;
b) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37
Nghị định này.
2. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự
án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định này.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trao giấy biên nhận
ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn
cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp
lệ.
5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu
tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có
liên quan.
Điều 44. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Dự
án có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư thực hiện
thủ tục đăng ký đầu tư như sau:
1.
Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);
b)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh;
c)
Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách
nhiệm).
2.
Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế,
ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a)
Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b)
Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư,
hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ
chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không
được yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ nào khác.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu
tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có
liên quan.
Điều 45. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư
từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương
khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư
(do
nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
d)
Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy
mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng
đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
đ)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
2.
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký
kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải nộp
kèm theo:
a)
Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b)
Hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh
giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3.
Nội dung thẩm tra:
a)
Sự phù hợp với: quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất;
quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các
nguồn tài nguyên khác.
Đối
với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc chưa có trong quy
hoạch nêu trên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm lấy ý
kiến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch;
b)
Nhu cầu sử dụng đất: diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất;
c)
Tiến độ thực hiện dự án: tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và
tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án;
d)
Giải pháp về môi trường: đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải
pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường.
Điều 46. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng
Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định này;
b)
Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy
định của pháp luật đối với
dự án thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện quy định
tại
Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Nội dung thẩm tra:
a)
Thẩm tra khả năng đáp ứng điều kiện quy định tại Luật Đầu tư và
pháp luật
có liên quan;
Các
Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
Trường hợp các điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết
định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến thẩm tra của
các Bộ, ngành liên quan;
b)
Đối với dự án đầu tư trong nước, nếu dự án đã đáp ứng các điều kiện đầu tư
theo quy định của pháp luật thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình
đăng ký đầu tư quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Điều 47. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng
Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 45 Nghị định này;
b)
Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với
dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định
tại
Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 2 Điều 46
Nghị định này.
Điều 48. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ
1.
Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó ít nhất có 1 bộ hồ sơ gốc.
2.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đầu tư thông báo bằng văn
bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những
vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.
5.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình
Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý, Văn phòng
Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư.
6.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
7. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư,
trong đó nêu rõ lý do.
8. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận
đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên
và
Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan
có liên quan.
Điều
49. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận
đầu tư
1.
Nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó
có 1 bộ hồ sơ gốc đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đầu tư; nộp cho Ban Quản lý 4 bộ hồ sơ dự
án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi
hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì
gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách
nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo thẩm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý
tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó
nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận
đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan
có liên quan.
Điều 50. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các Bộ quản lý ngành thẩm tra việc đáp ứng điều kiện đầu
tư, quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy
định tại Điều 29 của Luật Đầu tư, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này và Điều 82 của Luật Đầu tư.
2. Căn cứ vào quy định tại các Điều 29 và 82 của Luật Đầu tư,
các Bộ quản lý ngành soạn thảo điều kiện đầu tư trình Chính phủ ban hành;
xây dựng quy hoạch và phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch.
Điều kiện đầu tư và quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và được niêm yết tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư.
Mục III
ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư
1.
Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình
thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Việc điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo một trong các
quy trình sau:
a) Không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư.
3. Các dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra
điều chỉnh
gồm:
a) Các dự án không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm,
vốn, hình thức, thời hạn;
b) Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án
có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện;
c) Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu,
địa điểm đầu tư.
Điều 52. Đăng
ký điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư
1. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau
khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự
án đó thuộc trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài mà sau khi điều
chỉnh, dự án đó có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều
chỉnh, dự án đó không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định này; dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện mà sau khi điều chỉnh, dự án đó không thay đổi mục
tiêu và vẫn đáp ứng các điều kiện đầu tư quy định đối với dự án đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định này;
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư gồm: văn bản đăng ký
chứng nhận những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận
đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối với dự án có vốn đầu tư nước
ngoài);
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới
(đối với trường
hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư)
hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư.
2. Thẩm tra
điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Dự án đầu tư
thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục
tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc trường hợp
sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh, dự án đó thuộc diện
thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều
chỉnh, dự án đó thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ
thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu
tư; giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển
khai; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án; bản
sao Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối với dự án có
vốn đầu tư nước ngoài);
c) Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối
với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Trường hợp dự
án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ mà không có trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện nhưng điều kiện đầu tư chưa được pháp luật quy định thì cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư;
đ) Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu
tư có điều kiện thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra
của Bộ, ngành có liên quan trước khi
cấp mới hoặc điều
chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đầu tư điều chỉnh, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy
chứng nhận đầu tư điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Mục IV
QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 53. Nội dung liên quan đến hồ sơ của dự án có vốn đầu tư
nước ngoài
Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hình
thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, ngoài các nội dung hồ sơ
quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 Nghị định này thì nội dung của hợp
đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện theo quy định tại
các Điều 54 và 55 Nghị định này.
Điều 54. Nội dung của hợp đồng liên doanh
Hợp đồng liên doanh có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đầu tư tham gia liên doanh và người đại
diện theo pháp luật của các bên liên doanh; tên, địa chỉ của doanh nghiệp
liên doanh.
2. Loại hình doanh nghiệp.
3.
Lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi kinh doanh.
4.
Vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ.
5. Tiến độ thực hiện dự án.
6. Thời hạn hoạt động của dự án.
7. Địa điểm thực hiện dự án.
8. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh.
9. Các nguyên tắc quản lý tài chính; phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ trong
kinh doanh.
10. Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều
kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp.
11. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết
tranh chấp.
Ngoài các nội dung trên, các bên liên doanh có quyền thỏa
thuận những nội dung khác trong hợp đồng liên doanh nhưng không trái với quy
định của pháp luật.
Hợp đồng liên doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các
bên liên doanh ký tắt vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp
đồng liên doanh có hiệu lực kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 55. Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi
thực hiện dự án.
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
3. Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả đầu
tư, kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng.
4. Tiến độ thực hiện dự án.
5. Thời hạn hợp đồng.
6. Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
7. Các nguyên tắc tài chính.
8. Thể thức sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển
nhượng.
9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết
tranh chấp.
Ngoài các nội dung trên, các bên hợp doanh có quyền thỏa
thuận những nội dung khác trong hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng không trái
với quy định của pháp luật.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền
của các bên hợp doanh ký tắt vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài có hiệu lực
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 56. Thủ tục đầu tư trực tiếp theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 10 Nghị định này thực hiện thủ tục như
sau:
1. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh
nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp đó làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
2.
Trường hợp nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tại các Điều 51 và 52 Nghị định này.
3. Trường hợp nhà đầu tư góp vốn để đầu tư
thì phải làm thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đang hoạt
động tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định tại Nghị định này. Hồ sơ sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
gồm:
a) Văn bản đề nghị sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm các nội dung: tên, địa
chỉ và người đại diện của nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện, vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động của
doanh bị sáp nhập, mua lại; tóm tắt thông tin về nội dung sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp; đề xuất (nếu có);
b) Quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc
của đại hội đồng cổ đông về việc bán doanh nghiệp;
c) Hợp đồng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ
tục và điều kiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; phương án sử dụng lao động;
thủ tục, điều kiện và thời hạn chuyển giao tài sản, chuyển vốn, cổ phần,
trái phiếu của công ty bị sáp nhập, mua lại; thời hạn thực hiện việc sáp
nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên;
d) Điều lệ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại;
đ) Dự thảo điều lệ của doanh nghiệp sau khi được phép sáp nhập, mua lại (nếu
có sự thay đổi).
e) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài gồm: bản sao
quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với nhà
đầu tư là tổ chức kinh tế; bản sao hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân.
Điều
57. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước
ngoài
1.
Nhà đầu tư có dự án đ� được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã được cấp Giấy
phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quyền
chuyển đổi hình thức đầu tư sang hình thức đầu tư khác quy định tại Điều 21
của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã được
cấp
Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực
hiện việc chuyển đổi theo quy định
riêng của Chính phủ về
đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.
Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài được
thực hiện như sau:
a)
Việc chuyển đổi hình thức đầu tư gắn với việc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải gửi cho cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư hồ sơ chuyển đổi hình thức đầu tư. Hồ sơ
chuyển đổi hình thức đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị chuyển đổi hình thức
đầu tư; quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp
hoặc của đại hội đồng cổ đông hoặc thoả thuận của các bên hợp doanh (đối với
dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển đổi
hình thức đầu tư; dự thảo điều lệ doanh nghiệp chuyển đổi; hợp đồng hợp tác
kinh doanh (đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh);
c)
Quyết định của hội đồng thành viên doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định
của nhà đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài);
thoả thuận của các
bên hợp doanh (đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển đổi hình
thức đầu tư phải thông báo cho các chủ nợ và người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho nhà đầu tư.
Mục V
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
THỦ TỤC SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
ĐỂ ĐẦU TƯ, KINH
DOANH
Điều 58. Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước
1. Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước quy định dưới đây phải được cấp có thẩm
quyền thẩm định chấp thuận sử dụng vốn nhà nước để đầu tư:
a) Vốn ngân sách nhà nước;
b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
c) Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh;
d) Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Vốn đầu tư của Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư, chủ đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại
Nghị định này để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Văn bản chấp thuận việc sử
dụng vốn nhà nước để đầu tư là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ đăng ký
đầu tư và hồ sơ thẩm tra đầu tư.
Điều 59. Cơ
quan thẩm định chấp thuận sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư
1. Cơ quan có
thẩm quyền quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước tổ chức thẩm định và
chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
2. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam tổ chức thẩm định và quyết định dự án được hưởng tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Bộ Tài chính
tổ chức thẩm định và quyết định việc bảo lãnh nhà nước đối với dự án đầu tư
sử dụng vốn tín dụng thuộc danh mục được Nhà nước bảo lãnh.
4. Hội đồng quản trị của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước khác hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc của doanh
nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định và quyết định
đối với việc sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
để đầu tư.
5. Thẩm quyền
thẩm định chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của Tổng công ty
Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
6. Cơ quan thẩm
định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu
tư biết về quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng vốn nhà
nước để đầu tư.
Điều 60. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước
Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư gồm:
1. Văn bản đề nghị sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư gửi cơ quan thẩm định
tương ứng với từng nguồn vốn quy định tại Điều 59 Nghị định này.
2. Bản giải
trình về đề nghị sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, gồm các nội dung chính sau:
a) Tên dự án;
b) Mục tiêu, quy
mô đầu tư của dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; phần vốn nhà nước tham gia
vào dự án;
đ) Thuyết minh về
sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thuyết minh về sự phù hợp
trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư;
e) Hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế - xã hội;
g) Thuyết minh về
khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả
vốn vay (nếu có);
h) Thời
hạn của dự án đầu tư;
i)
Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư.
Điều 61. Nội dung thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước
Nội dung thẩm định gồm:
1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ (của cả nước hoặc của vùng hoặc
của lãnh thổ) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Sự phù hợp
của việc đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước; mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư;
phương thức quản lý phù hợp với từng nguồn vốn và loại dự án đầu tư.
3.
Sự phù hợp với
chính sách hỗ trợ đầu tư (nếu có).
4. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư; thời hạn của dự án đầu tư.
5. Khả năng thu hồi vốn đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn
trả vốn vay (nếu có).
6. Hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế - xã hội.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH
Điều 62. Triển khai dự án đầu tư
Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết và các quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, về môi
trường, về lao động, về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và pháp luật có
liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 63. Triển khai thực hiện dự án đầu tư gắn với xây dựng
Nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án đầu tư có xây dựng công trình phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý xây dựng.
Điều 64. Thuê quản lý
1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân để quản lý đầu tư và quản lý hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu hoạt động của mình.
2. Việc thuê tổ chức, cá nhân quản lý được thực hiện thông
qua hợp đồng ký giữa nhà đầu tư với tổ chức, cá nhân.
Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân được quy
định trong hợp đồng.
Phí quản lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và được tính
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Việc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quản lý phải
bảo đảm phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quản lý phải nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Điều 65. Chuyển nhượng vốn
1. Tổ chức kinh tế có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong
doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký thành viên, đăng ký cổ đông trong
sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi chuyển
nhượng vốn doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư về việc chuyển nhượng vốn để điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Điều kiện chuyển nhượng vốn:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tỷ lệ và các điều kiện phù hợp với quy định trong
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Việc chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải
phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 66. Chuyển nhượng dự án
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án do mình thực hiện
cho nhà đầu tư khác. Điều kiện chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án của tổ chức kinh tế không gắn với việc
chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng
dự án sẽ tuân thủ các điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn quy định tại
Điều 65 Nghị định này.
3. Trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với việc chấm dứt hoạt
động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển
nhượng dự án phải tuân thủ quy định về điều kiện và thủ tục sáp nhập, mua
lại doanh nghiệp quy định tại Điều 56 Nghị định này.
4. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với việc chấm
dứt hoạt động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
thành lập tổ chức kinh tế để tiếp tục triển khai dự án đầu tư đó thì thực
hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị định này.
5. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư gồm: văn bản đăng ký
chuyển nhượng dự án; hợp đồng chuyển nhượng dự án; văn bản về tư cách pháp
lý của bên nhận chuyển nhượng; báo cáo tình hình hoạt động triển khai dự án.
6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường
hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 67. Tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án
đầu tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết thì phải
thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về lý do và thời
hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước
ngày tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không chấp
nhận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản
trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của nhà đầu tư.
Trường hợp hoạt động trở lại, nhà đầu tư thông báo bằng văn
bản cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư.
Điều 68. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
65 của Luật Đầu tư.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có quyền quyết định chấm dứt hoạt động
của dự án trong trường hợp:
a) Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà sau 12 tháng,
nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến
độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường
hợp được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điều
67 Nghị định này;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật mà theo đó pháp luật quy
định phải chấm dứt hoạt động.
3. Trường hợp theo bản án, quyết định của toà án, trọng tài về việc chấm dứt
hoạt động dự án do vi phạm nghiêm trọng pháp luật, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư căn cứ vào quyết định, bản án của toà án, trọng tài để quyết
định chấm dứt hoạt động.
4. Quyết định chấm dứt dự án đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và lưu tại cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ quyết định chấm dứt dự án đầu tư
để thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho các cơ quan có liên quan.
Điều 69. Thanh lý dự án đầu tư
1. Trong quá trình hoạt động đầu tư nếu dự án đầu tư chấm dứt theo các điều
kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 65 của Luật Đầu tư thì nhà
đầu tư thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư, làm thủ tục thanh
lý dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thủ tục thanh lý dự án đầu tư như sau:
a) Trường hợp thanh lý dự án đầu tư mà không gắn với việc giải thể tổ chức
kinh tế thì việc thanh lý thực hiện theo quy định pháp luật về thanh lý tài
sản, thanh lý hợp đồng;
b) Trường hợp thanh lý dự án gắn với việc giải thể tổ chức kinh tế thì nhà
đầu tư thực hiện thủ tục giải thể tổ chức kinh tế theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn thanh lý dự án đầu tư không quá 6 tháng kể từ ngày quyết định
chấm dứt hoạt động dự án đầu tư. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thì thời hạn thanh lý dự án đầu tư được kéo dài nhưng tối đa
không quá 12 tháng.
Sau khi kết thúc việc thanh lý, nhà đầu tư phải thông báo cho
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
4. Trường hợp các nhà đầu tư trong tổ chức kinh tế có tranh
chấp dẫn tới không thực hiện được việc thanh lý dự án đầu tư trong
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì tranh chấp được đưa ra giải quyết
tại toà án, trọng tài theo quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu tổ chức kinh tế không có khả
năng thanh toán các khoản nợ thì việc thanh lý sẽ chấm dứt và được xử lý
theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 70. Kho bảo thuế
1. Đối với khu chế xuất, khu công nghiệp, tổ chức kinh tế sản
xuất hàng xuất khẩu được lập kho bảo thuế để phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu. Hàng hoá đưa vào kho bảo thuế thuộc diện chưa phải nộp thuế
nhập khẩu.
Việc thành lập kho bảo thuế và điều kiện lập kho bảo thuế thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan.
2. Hàng hoá đưa vào kho bảo thuế không được bán tại thị trường Việt Nam.
Trường hợp hàng hoá đó không thuộc diện cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
nếu bán tại thị trường Việt Nam thì nhà đầu tư phải làm thủ tục nhập khẩu
tại cơ quan hải quan, nộp thuế nhập khẩu và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá đưa vào kho bảo thuế nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp
ứng yêu cầu sản xuất thì phải tái xuất khẩu hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ
phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về
thuế và pháp luật về môi trường.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 71. Nội dung, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về
đầu tư
1. Nội dung
quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
a) Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát
triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
b) Ban hành,
phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan
đến hoạt động đầu tư; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan
đến hoạt động đầu tư; giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật
không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội
dung không phù hợp;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều
ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều
ước quốc tế;
d) Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông
tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt
động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
e) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
đầu tư đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và hoạt động của nhà đầu
tư;
g) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những
vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư;
h) Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư;
i) Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong quản lý hoạt
động đầu tư;
k) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong phạm vi
cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; phân cấp quản lý nhà nước
về đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương;
b) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương
thực hiện luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt
quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vấn đề
vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm
quyền của các Bộ, ngành và địa phương;
c) Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế có chương trình đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;
d) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm
quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm
quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không
được ban hành các văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có
điều kiện và các ưu đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.
Điều 72. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng
dẫn, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về đầu tư. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp
dụng trong phạm vi cả nước.
2. Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng hợp
trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng thể
quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có
ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực
chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc
tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký kết
hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực hiện
hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư.
7. Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực quản
lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp.
8. Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu tư theo
quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin
quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
9.
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.
10. Đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.
11. Kiểm tra,
giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng chương trình,
kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư; kiểm tra
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.
12. Định kỳ 6
tháng, hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 73.
Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính
sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ trợ và hưởng
ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.
2. Cấp phép
hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh
tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
3. Thẩm tra và
có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính, bảo lãnh về
tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
4. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán,
thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí,
thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác.
Điều 74.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Thương mại
1. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính
sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Cấp phép
hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh
tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan
đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các
điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan đến
hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự
án đầu tư.
Điều 75. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp
luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai, bồi
thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến
hoạt động đầu tư.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai,
bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách
liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và
môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai,
bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
Điều 76. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa học
và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp
luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công nghệ
liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghệ cao.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan
đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách
về khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của
dự án đầu tư.
Điều 77. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp
luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng.
2. Thẩm tra và
có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây
dựng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy
phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư.
Điều 78.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
1. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính
sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối
liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Cấp phép
hoạt động đối v�i dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh
tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép.
3. Thẩm tra và
có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại
hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
4. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về tín dụng và
quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực tín dụng
và quản lý ngoại hối của dự án đầu tư.
Điều 79.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý
nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp
luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và ban hành pháp
luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.
3. Trình Chính
phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện thuộc
ngành kinh tế - kỹ thuật.
4. Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận
động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành.
5. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu
tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.
6. Thẩm tra và
có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải
đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
7. Kiểm tra,
thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
8. Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan và giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên
ngành quản lý của mình.
Điều 80.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Căn cứ vào
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ chức vận
động và xúc tiến đầu tư.
2. Chủ trì tổ
chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo các nội dung chủ
yếu sau:
a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu
tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án
đầu tư; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ
lao động tiền lương, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện
thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giám
sát việc sử dụng đất;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Đánh giá
hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn.
4. Chỉ đạo lập
quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu
tư trên địa bàn.
Điều 81.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý về đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Tham gia ý
kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Thực hiện
việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu
tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án
đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động,
tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu kinh tế.
4. Giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền.
5. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 82. Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý là cơ quan quản lý các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương. Ban Quản lý là cơ quan do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương
trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác).
2. Các cơ quan
chuyên ngành thương mại, tài chính, hải quan và các cơ quan cần thiết khác
có đại diện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh
tế để giải quyết các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình.
3. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Ban Quản
lý do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 83. Quản
lý nhà nước về xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động
xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau:
a) Xây dựng
chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế;
b) Thực hiện
chương trình tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi
trường đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư;
c) Tổ chức các
cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận động, hỗ trợ, hướng
dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa
chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Xây dựng
danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư; danh mục dự án thu hút vốn đầu
tư của ngành và địa phương phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Căn cứ vào
chiến lược, kế hoạch, thu hút vốn đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
phối hợp thực hiện.
3. Kinh phí xúc
tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách và thực hiện theo
quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hàng năm, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư và dự toán kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu
tư.
Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập kinh phí cho hoạt động
xúc tiến đầu tư và quản lý tài chính về hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 84. Thanh tra hoạt động
đầu tư và xử lý vi phạm về đầu tư
1. Phạm vi
thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư và quy định pháp luật về thanh tra đối với hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư và dự án đầu tư.
2. Hành vi vi
phạm pháp luật về đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 85. Giải
quyết tranh chấp
Việc giải quyết
tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
12 của Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 86. Áp dụng pháp luật đối với dự án đang thực hiện đầu
tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực
1. Dự án đầu tư trong nước đã thực hiện trước khi Luật Đầu tư
có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký hoặc thẩm tra đầu tư; trường hợp
nhà đầu tư có
nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì làm thủ tục đăng ký theo quy định của Nghị
định này.
2. Dự án có vốn
đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu
lực, thực hiện theo quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư, Điều 170 của Luật
Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ
về
đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 87. Áp dụng đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thành
lập doanh nghiệp tư nhân; đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và
các lĩnh vực có tác động đến công cộng
Căn cứ vào quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp
luật về doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư thành lập
doanh nghiệp tư nhân của nhà đầu tư nước ngoài; quy định về việc ký quỹ, bảo
hiểm khách hàng đối với đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và các
lĩnh vực khác có tác động đến công cộng.
Điều 88. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Nghị định
này bãi bỏ:
a)
Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2000/NĐ-CP
ngày 31
tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997
về ban hành Quy
chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy
định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị
định
số
35/2002/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban
hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi);
c) Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Nghị định
số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp; Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004
sửa
đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 quy định
chi tiết Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
d)
Danh mục
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Nghị định
số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
đ) Các quy định khác về đầu tư trái với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH. |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã
ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |