THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 20/2007/QĐ-TTg
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________
Hà
Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
giai đoạn 2006 -
2010
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết
số 10/2005/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu của
Chương trình
1. Mục tiêu tổng
quát: đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả giảm
nghèo, tạo cơ hội cho hộ đã thoát nghèo vươn lên khá giả; cải thiện một bước
điều kiện sống và sản xuất ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh
lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền
núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2010:
a)
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 - 11% năm 2010 (trong
5 năm giảm 50% số hộ nghèo);
b) Thu nhập của
nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005.
c) Phấn đấu
50% số xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo
thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
II.
Đối tượng của Chương trình
Đối tượng là
người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên đối tượng hộ
nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo
trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt).
III. Thời gian
thực hiện Chương trình:
từ nay đến năm 2010.
IV.
Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2010
1. Đối với các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo cơ bản xây dựng đủ các công
trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định.
2. Có 6 triệu lượt
hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi.
3. Thực hiện
khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho 4,2
triệu lượt người nghèo.
4. Miễn, giảm học
phí học nghề cho 150 nghìn người nghèo.
5. 100% nguời
nghèo được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khi ốm đau đi khám, chữa bệnh được
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định.
6. Miễn, giảm học
phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho 19 triệu lượt học sinh nghèo,
trong đó có 9 triệu học sinh tiểu học.
7. Tập huấn nâng
cao năng lực cho 170 nghìn cán bộ tham gia công tác giảm nghèo ở các cấp, trong
đó 95% là cán bộ cấp cơ sở.
8. Hỗ trợ để xoá
nhà tạm cho 500 nghìn hộ nghèo.
9. Phấn đấu 98%
người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí.
V. Các chính sách,
dự án và hoạt động chủ yếu của Chương trình
1.
Nhóm
chính sách, dự án để tạo
điều kiện cho
người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, bao gồm:
a) Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo;
b) Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu
số;
c) Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề;
d) Dự án hỗ
trợ phát
triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo;
đ) Dự án dạy nghề cho người nghèo;
e) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.
2.
Nhóm
chính sách tạo cơ hội
để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
a) Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo;
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo;
c) Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt;
d) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
3. Nhóm
dự án nâng
cao năng lực và nhận thức:
a) Dự án nâng cao
năng lực giảm nghèo (bao gồm đào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt động truyền
thông);
b) Hoạt động giám sát,
đánh giá.
VI. Các giải pháp thực
hiện Chương trình
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm phấn đấu vượt
nghèo để vươn lên làm giàu của chính hộ nghèo, xã nghèo; nâng cao năng lực của
đội ngũ cán bộ tham gia công tác giảm nghèo; đề cao trách nhiệm tổ chức thực
hiện Chương trình của các cấp, các ngành; tăng cường sự tham gia của người dân
và giám sát đánh giá của các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị, đoàn thể.
2. Kinh phí thực hiện
Chương trình :
Tổng nguồn vốn cho
giảm nghèo khoảng 43.488 tỷ đồng.
Trong đó, phân theo
nguồn vốn:
- Ngân sách trung
ương: 12. 472 tỷ đồng (28,68 %);
- Ngân sách địa
phương: 2. 260 tỷ đồng ( 5,2 %);
- Huy động cộng
đồng: 2. 460 tỷ đồng ( 5,66 %);
- Huy động quốc
tế: 296 tỷ đồng ( 0,68 %);
- Vốn tín
dụng: 26. 000 tỷ đồng (59,79 %).
a) Nguồn kinh phí
trực tiếp cho Chương trình khoảng 3.456 tỷ đồng. Trong đó: ngân sách trung ương
hỗ trợ 2.140 tỷ đồng; ngân sách địa phương 560 tỷ đồng; huy động cộng đồng 460
tỷ đồng; huy động quốc tế 296 tỷ đồng;
b) Kinh phí lồng
ghép với các chính sách hiện có khoảng 40.032 tỷ đồng (như tín dụng, trợ giúp y
tế, giáo dục, hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sạch cho đồng bào dân
tộc thiểu số), trong đó từ ngân sách Trung ương khoảng 10.332 tỷ đồng.
3. Cơ chế thực hiện
Chương trình:
a) Huy động nguồn
lực theo cơ chế đa nguồn: ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương bố
trí khoảng 12.472 tỷ đồng; ngân sách địa phương phải bố trí tối thiểu bằng 1%
tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện Chương trình; huy động
các doanh nghiệp, cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân, vận động tài trợ quốc tế
của các tổ chức đa phương, song phương và phi Chính phủ;
Khi phân bổ nguồn
kinh phí trên cần tập trung ưu tiên cho các xã miền núi, vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo có tỷ lệ nghèo cao theo số lượng đối tượng và hệ số khó khăn của từng
vùng.
b) Tạo điều kiện để
người dân tham gia quá trình xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm
tính dân chủ, công khai và minh bạch;
c) Nhà nước hỗ trợ
trực tiếp người nghèo các chi phí về giáo dục, dạy nghề (miễn, giảm học phí cấp
trực tiếp cho người học hoặc cơ sở đào tạo), chi phí y tế (cấp thẻ bảo hiểm y
tế);
d) Tiếp tục phân
cấp quản lý cho địa phương, đặc biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo và
triển khai thực hiện Chương trình;
đ) Thực hiện giám
sát và đánh giá trên cơ sở thiết lập hệ thống chỉ tiêu phù hợp ở các cấp. Các
địa phương tự giám sát, đánh giá, kết hợp với theo dõi, giám sát, đánh giá của
các Bộ, ngành, Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức tư vấn, khoa học
độc lập và giám sát, đánh giá của cộng đồng.
4. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện Chương trình:
a) Thành lập Ban
Chỉ đạo của Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai
đoạn 2006 - 2010 và Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135
giai đoạn II) với sự tham gia của các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên
quan;
b) Thành lập Văn
phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo ở Trung ương đặt tại Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; ở địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan thường trực điều phối thực hiện Chương trình trên địa bàn.
VII. Phân công quản
lý và tổ chức thực hiện chương trình
1. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành Trung ương:
a) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình:
- Giúp Ban Chỉ đạo của Chính phủ chỉ đạo thực hiện Chương trình;
chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng
năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương
trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện Chương trình; đề xuất cơ chế hỗ
trợ hộ, xã mới thoát nghèo trình Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì tổ chức
thực hiện một số dự án: hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; dạy nghề cho người nghèo; nhân rộng mô
hình giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo; hoạt động giám sát, đánh giá;
- Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình; phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện
Chương trình;
c) Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
bố trí ngân sách cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Chương trình
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; chủ trì, hướng dẫn cơ chế tài chính
đối với các chính sách, dự án của
Chương trình;
phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
xây dựng văn bản hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính thực hiện
Chương trình;
tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình;
d) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề;
phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất nông nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo và xã
nghèo;
đ) Bộ Thuỷ sản chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo các mô hình nuôi trồng thuỷ sản; hướng
dẫn xây dựng các công trình phục vụ phát triển thuỷ sản ở các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
e) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách
của Ngân hàng Chính sách
xã hội;
g) Ủy ban Dân tộc chỉ
đạo hướng dẫn thực hiện chính sách
hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo
dân tộc thiểu số; chính sách
hỗ trợ nhà ở, nước sinh
hoạt cho hộ nghèo dân tộc thiểu số và phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện các
chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
h) Bộ Xây dựng phối
hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, nước sinh hoạt;
i) Bộ Y tế chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo;
k) Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục
cho người nghèo;
l) Bộ Nội vụ chỉ đạo
thực hiện việc bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp;
m) Bộ Tư pháp chỉ đạo
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo;
n) Các cơ quan thông
tin tuyên truyền có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng, ý nghĩa của Chương trình; tuyên truyền các mô hình, các cách làm hay,
sáng tạo, có hiệu quả về giảm nghèo; tuyên truyền về kết quả hoạt động của
Chương trình, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về thực hiện công tác giảm
nghèo.
2. Trách nhiệm của địa
phương:
a) Huy động nguồn lực
và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nội dung của Chương trình theo chỉ đạo và
hướng dẫn của Ban Chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng;
b) Phân công, phân cấp
trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện
Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm
cho cơ sở;
c) Chỉ đạo lồng ghép
có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm.
3. Huy động sự tham
gia của các tổ chức đoàn thể: đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên tham gia thực hiện Chương trình; tiếp tục thực
hiện Quỹ "Ngày vì người nghèo"; xây dựng mạng lưới "Tổ tiết kiệm - tín dụng",
"Tổ tương trợ", Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp; nhân rộng
các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Điều 2.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). A.
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ
TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Sinh Hùng
|