CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 99/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm
2007
|
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nước.
Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn khác áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây
dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước, bao
gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác
của Nhà nước.
Đối với các công trình sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có
những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định
của Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình
và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng
công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
3.
Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù
hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà
chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4. Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
5. Chủ đầu tư xây dựng công
trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Nội dung
tổng mức đầu tư xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư
xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự
án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Tổng mức đầu tư
là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng
công trình.
2. Tổng mức đầu tư
bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi
phí khác và chi phí dự phòng.
3. Các chi phí của
tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng
bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và
tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây
dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công;
b) Chi phí thiết bị
bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
c) Chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật
kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định
cư; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong
thời gian xây dựng, nếu có; chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nếu có;
d) Chi phí quản lý dự án bao gồm các
chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi
hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng;
đ) Chi phí
tư vấn
đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo
sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng khác;
e) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động
trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích
kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;
g) Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí
dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá trong thời gian xây dựng công trình.
Điều 5. Lập tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu
tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Tính theo thiết kế cơ sở của dự án,
trong đó, chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở,
các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí
thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công
nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải bồi
thường, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí
khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng được xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tính theo diện tích hoặc công suất
sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện
tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư
xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung
những chi phí chưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác
định tổng mức đầu tư;
c) Tính trên cơ sở số liệu của các dự
án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các
số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục
chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a,
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư của các công
trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa
khoá trao tay được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi phí các công
trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư
theo độ dài thời gian xây dựng công trình.
3. Dự phòng cho khối lượng công việc
phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại
điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này. Chi phí dự phòng cho
yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và
chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến
các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Điều 6. Thẩm định, phê
duyệt tổng mức đầu tư
1. Thẩm định tổng mức đầu tư
là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung
thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm:
a) Sự phù hợp của phương pháp
xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ
của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù
hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu
tư;
c) Các tính toán về hiệu quả
đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án
hoàn trả vốn, nếu có;
d) Xác định giá trị tổng mức
đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
2. Người quyết định đầu tư
quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc
chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
3. Tổng mức đầu tư được ghi
trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 7. Điều chỉnh tổng
mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện các yếu tố bất
khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có
nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
b) Khi quy hoạch đã phê duyệt được
điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
c) Do người quyết định đầu tư thay
đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao hơn.
2. Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu
tư:
a) Đối với các công trình xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước: chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho
phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư;
b) Đối với các công trình xây dựng sử
dụng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước: chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách
nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh
thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định
theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Chương III
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Nội dung dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và
là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự toán công trình được lập căn cứ
trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá
xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi
là định mức tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.
3. Nội dung dự toán công trình bao
gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Điều 9. Lập dự toán công trình
1. Dự toán công trình được lập như
sau:
a) Chi phí xây dựng được lập cho công
trình, hạng mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và được
xác định bằng cách lập dự toán. Đối với công trình phụ trợ, công trình tạm phục
vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thì chi phí xây
dựng được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức tỷ lệ;
Chi phí xây dựng
bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế
giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công;
b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị,
kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt thiết
bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan, nếu có;
Chi phí mua sắm
thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị cần
mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi
phí khác liên quan (nếu có) được xác định bằng dự toán;
c) Chi phí quản lý
dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản
lý dự án. Chi phí quản lý dự án được xác định bằng định mức tỷ lệ;
d) Chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát,
thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng khác. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc
lập dự toán;
đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này và được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức tỷ lệ;
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1
Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời
gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công
trình xây dựng.
2. Đối với công
trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng
thời là dự toán công trình.
3. Đối với dự án có
nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ
cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các
dự toán của các công trình thuộc dự án.
Điều 10. Thẩm tra,
phê duyệt dự toán công trình
1. Chủ đầu tư tổ
chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm tra bao
gồm:
a) Kiểm tra sự phù
hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của
việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi
phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;
c) Xác định giá trị dự toán công
trình.
2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều
kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng
lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm
tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả
thẩm tra.
3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công
trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê
duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định
giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh
toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
4. Công trình hoặc hạng mục công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế, dự toán
được phê duyệt.
Điều 11. Điều chỉnh dự toán công
trình
1. Dự toán công trình được điều chỉnh
trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 7 của Nghị định này;
b) Các trường hợp được phép thay đổi,
bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí
trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi
phí dự phòng.
2. Chủ đầu tư
tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
Chương IV
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 12. Định mức xây dựng
1. Định
mức xây dựng
bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật
và định mức tỷ
lệ.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn
cứ để lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp.
3. Định mức tỷ lệ dùng để xác định chi
phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm tư vấn đầu
tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác.
Điều 13. Lập và quản lý định mức
xây dựng
1. Bộ Xây dựng
hướng dẫn phương pháp lập định mức xây
dựng, xây dựng và công bố định mức xây dựng.
2. Căn
cứ phương pháp lập định mức xây dựng theo quy định tại khoản 1
Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, công bố các định
mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của ngành, địa phương.
3. Đối với công tác xây dựng
đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện
pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư,
nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho
công trình.
4. Đối với các công tác xây
dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu
tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và
phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho
công tác trên hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác.
5. Chủ đầu tư được thuê các
tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn, lập hay điều
chỉnh các định mức xây dựng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Tổ chức tư
vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây dựng này.
6. Các
định mức xây dựng mới quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng lập đơn giá để
thanh toán cho các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thoả
thuận áp dụng.
Điều 14. Hệ thống giá xây
dựng công trình
1. Hệ thống giá xây dựng công
trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây
dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp
được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình.
2. Hệ thống giá xây dựng công
trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công
trình.
Điều 15. Lập đơn giá xây
dựng công trình
1. Đơn giá xây dựng công
trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và các yếu tố chi phí sau
đây:
a) Giá vật liệu xây dựng được
xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho
công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị
trường do tổ chức có chức năng cung cấp,
báo giá của nhà sản xuất, thông tin
giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn,
chất lượng tương tự. Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp
lập đơn giá xây dựng công trình;
b) Giá nhân công xây dựng
được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh,
theo từng ngành nghề sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính toán căn cứ theo
mức tiền lương tối thiểu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố; khả năng
nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác;
c) Giá
ca máy và thiết bị thi công được
xác định theo phương pháp do Bộ
Xây dựng hướng dẫn.
2. Đối với những công trình
xây dựng sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật
liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn
giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù của
công trình.
Điều 16. Quản lý giá xây
dựng công trình
1. Chủ đầu tư căn cứ phương
pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ
thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng
hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình
để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng
công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật trong việc bảo đảm tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình
do mình lập.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để hướng dẫn lập và
quản lý giá xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 17. Chỉ số giá xây
dựng
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm
cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo khu vực và được công bố theo từng
thời điểm.
2. Bộ Xây dựng công bố chỉ số
giá xây dựng và phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng. Tổ chức tư vấn đầu tư
xây dựng có đủ điều kiện năng lực xác định, công bố chỉ số giá xây dựng để tham
khảo áp dụng.
Điều 18. Tư vấn quản lý chi
phí đầu tư xây dựng
1. Tư vấn quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức hoạt động tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có ít nhất 3 người có chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí xây dựng công trình được
phân thành 2 hạng như sau:
a)
Hạng 1: có ít nhất 5 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;
b) Hạng 2: có ít nhất 3 kỹ sư
định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.
3. Cá
nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng
chỉ là kỹ sư định giá xây dựng.
4. Tổ chức, cá nhân tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng chỉ được thực hiện các công việc tư vấn trong
phạm vi hoạt động quy định đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu
tư về hoạt động tư vấn của mình.
5. Bộ Xây dựng quy định phạm
vi hoạt động của cá nhân, tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây
dựng và hạng kỹ sư định giá xây dựng, hướng dẫn việc đào tạo, cấp, quản lý
chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
Chương V
HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 19. Hợp đồng trong
hoạt động xây dựng
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
(sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên
giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ của các Bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong
hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và
nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp
đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật.
2. Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện; các loại bảo lãnh;
chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ thực
hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán; điều kiện nghiệm thu và bàn giao;
thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; các
thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
3. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết
khi Bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên
tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
4. Hợp đồng xây dựng bao gồm các loại
chủ yếu sau:
a) Hợp đồng tư vấn: là hợp
đồng xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc tư vấn trong
hoạt động xây dựng;
b) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị: là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc
cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Hợp đồng thi
công xây dựng: là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công, lắp đặt thiết bị
cho công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây
dựng công trình;
d) Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (hợp đồng
EPC): là hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng
vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình;
đ) Hợp đồng chìa
khoá trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc:
lập dự án; thiết kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây dựng công trình.
Điều 20.
Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng
xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm
theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy
mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các tài liệu sau đây:
a) Thông báo trúng
thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
b) Điều kiện hợp đồng (điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng);
c) Đề xuất của nhà
thầu;
d) Các chỉ dẫn kỹ
thuật, điều kiện tham chiếu;
đ) Các bản vẽ thiết
kế;
e) Các sửa đổi, bổ
sung bằng văn bản;
g) Bảo đảm thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh khoản tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác, nếu có;
h) Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Các bên tham gia
ký kết hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng nếu
giữa các tài liệu này có các quy định mâu thuẫn, khác nhau.
Điều 21. Giá hợp
đồng xây dựng
Giá hợp đồng xây
dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực hiện khối
lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định
trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng,
các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một
trong các hình thức sau đây:
1. Giá hợp đồng
trọn gói :
a) Giá hợp đồng
trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng, nếu có;
b) Giá hợp đồng
trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:
Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian
thực hiện hoặc trong một số trường hợp không thể xác định được khối lượng và Bên
nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn
gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác
định theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc.
2. Giá hợp đồng
theo đơn giá cố định:
a) Giá hợp đồng
theo đơn giá cố định là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở khối lượng công
việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay
đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều
chỉnh quy định tại hợp đồng, nếu có;
b) Giá hợp đồng
theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện
xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực
hiện công việc và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính
toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến
việc xác định đơn giá;
c) Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ
các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.
3. Giá hợp đồng
theo giá điều chỉnh:
a) Giá hợp đồng
theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn giá cho công
việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại hợp
đồng;
b) Giá hợp đồng theo giá điều
chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký hợp đồng không
đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các
yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc;
c) Giá điều chỉnh sẽ được
điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy
định trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng kết hợp là
giá hợp đồng được xác định theo các hình thức quy định tại các khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu
có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu
và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác
định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn), giá hợp
đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh.
Điều 22. Điều chỉnh đơn
giá trong hợp đồng xây dựng
Việc điều chỉnh đơn giá trong
hợp đồng xây dựng phải ghi trong hợp đồng và được điều chỉnh trong các trường
hợp sau đây:
1. Khi ký hợp đồng có sử dụng
các đơn giá tạm tính đối với những công việc hoặc khối lượng công việc mà ở thời
điểm ký hợp đồng Bên giao thầu và Bên nhận thầu chưa đủ điều kiện xác định chính
xác đơn giá và đồng ý điều chỉnh khi có đủ điều kiện.
2. Khi khối lượng phát sinh
lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu phải thực hiện theo hợp
đồng thì xem xét điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó.
3. Các đơn giá mà chủ đầu tư
và nhà thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau khoảng thời gian nhất định kể từ
khi thực hiện hợp đồng và được ghi rõ trong hợp đồng.
4. Trường hợp giá nhiên liệu,
vật tư thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới
việc thực hiện hợp đồng hoặc khi nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan
thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Do các trường hợp bất khả
kháng được quy định trong hợp đồng.
Điều 23. Điều chỉnh giá
hợp đồng xây dựng
1. Giá
hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ
sung các công việc ngoài phạm vi quy định trong hợp đồng đã ký kết;
b) Các trường hợp quy định
tại Điều 22 Nghị định này;
c) Các khoản trượt giá đã quy
định trong hợp đồng. Các căn cứ để tính trượt giá được xác định vào thời điểm 28
ngày trước ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán.
2. Trong phạm vi giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
phải được Bên giao thầu và Bên nhận thầu ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.
3. Căn
cứ quy định tại Điều 22 Nghị định này, chủ đầu tư được quyền phê duyệt giá hợp
đồng điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Đối với các
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trước khi phê duyệt giá hợp đồng điều
chỉnh, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư.
4. Trường hợp giá hợp đồng
sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt thì
chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền chấp thuận trước khi phê duyệt giá
hợp đồng điều chỉnh.
5. Việc điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng của dự án không được vượt tổng mức đầu tư trong dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24. Tạm ứng vốn để
thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Việc tạm ứng vốn đầu tư
xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay
sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được
quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn,
mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;
b) Đối với hợp đồng thi công
xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá
trị trên 50 tỷ đồng; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến
50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
c) Đối với hợp đồng cung ứng
vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10%
giá hợp đồng;
d) Đối với hợp đồng thực hiện
theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ
cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như: thiết kế, xây dựng mức tạm ứng
tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.
2. Vốn tạm ứng cho công việc
giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
3. Bên giao thầu thống nhất
kế hoạch tạm ứng và thu hồi vốn với Bên nhận thầu để sản xuất trước một số cấu
kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn bảo đảm thi công hoặc mua một
số vật tư phải dự trữ theo mùa.
Điều 25. Thanh toán hợp
đồng xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng
phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà
các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và
điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
2. Đối với giá hợp đồng trọn
gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng
mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong
hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của chủ đầu tư.
Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu và
các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được
nghiệm thu.
3. Đối với giá hợp đồng theo
đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể
cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và
đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ
sung hợp đồng.
4. Đối với giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả
khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn
giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh
toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi
ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn
giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
5. Trường hợp áp dụng giá hợp
đồng kết hợp như quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này thì việc thanh toán
được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
6. Vốn
tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán. Việc thu hồi vốn tạm ứng được
bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt
80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn
tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ, chủ đầu tư phải thanh
toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải
hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho
vay vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ
đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền
giữ lại để bảo hành công trình theo quy định.
Điều 26. Hồ sơ
thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Các tài liệu,
chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng xây
dựng. Hồ sơ thanh toán do Bên nhận thầu lập bao gồm các tài liệu chủ yếu sau
đây:
a) Biên bản nghiệm
thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà
thầu, Bên giao thầu và tư vấn giám sát, nếu có;
b) Bản xác nhận
khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện
nhà thầu, Bên giao thầu và tư vấn giám sát, nếu có;
c) Bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác
nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh
toán của Bên nhận thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn
thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị
thanh toán trong giai đoạn.
2. Đối với trường
hợp thanh toán hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói: biên bản xác nhận khối lượng
tại điểm a khoản 1 Điều này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công
trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế (không cần xác nhận khối
lượng hoàn thành chi tiết).
Điều 27. Đơn giá khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng
1. Khối lượng công
việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Khối lượng công
việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định đối với hợp đồng áp dụng phương
thức giá hợp đồng trọn gói;
b) Khối lượng công
việc không có đơn giá hoặc khối lượng công việc có đơn giá nhưng phát sinh, bổ
sung thêm khối lượng đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng theo đơn
giá cố định và giá điều chỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Nghị định
này.
2. Đối với khối
lượng công việc phát sinh nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp
đồng để thanh toán.
3. Đối với khối
lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì
Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất xác định theo các nguyên tắc quy định
trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
4. Đối với công việc bổ sung
ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng
trọn gói thì giá trị bổ sung sẽ được lập dự toán. Bên giao thầu và Bên nhận thầu
đàm phán, thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
5. Chủ đầu tư được quyền phê
duyệt đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh, thanh toán khối lượng phát
sinh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, thanh toán này. Đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư trước khi phê duyệt đơn giá các công việc phát sinh và thanh toán khối
lượng phát sinh.
Điều 28. Bảo hiểm công trình xây
dựng và bảo hành công trình
1. Đối tượng bảo hiểm, mức bảo hiểm,
thời gian bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm của Bên giao thầu và Bên nhận thầu
phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
2. Bảo hiểm công trình xây dựng và các
tài sản thuộc quyền sở hữu của Bên giao thầu sẽ do Bên giao thầu mua. Trường hợp
phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì Bên nhận thầu mua bảo hiểm.
3. Bên nhận thầu phải mua các loại bảo
hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của mình.
4. Bên giao thầu và Bên nhận thầu
thống nhất và quy định trong hợp đồng về điều kiện, thời hạn bảo hành và trách
nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng cũng như khoản tiền giữ lại để
thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình. Trường hợp được Bên giao thầu chấp
thuận, Bên nhận thầu có thể nộp bảo lãnh bảo hành công trình thay cho khoản tiền
mà Bên giao thầu giữ lại để bảo hành công trình.
Điều 29. Thưởng phạt và giải quyết
tranh chấp hợp đồng xây dựng
1. Việc thưởng hợp đồng, phạt do vi
phạm hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
2. Mức thưởng không vượt quá 12% giá
trị phần hợp đồng làm lợi; mức phạt không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị
vi phạm.
3. Tranh chấp giữa các bên tham gia
hợp đồng được giải quyết trên cơ sở thương lượng, hoà giải giữa các bên hoặc do
trọng tài hoặc toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyết toán hợp đồng xây
dựng
1. Bên giao thầu và Bên nhận thầu có
trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng trong vòng 30 ngày sau khi Bên nhận
thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ nghĩa vụ bảo hành công trình
theo quy định) và đề nghị quyết toán hợp đồng.
2. Bên nhận thầu có trách
nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi Bên giao thầu. Quyết toán hợp đồng phải xác
định rõ giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh toán và các
nghĩa vụ khác mà Bên giao thầu cần phải thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
Bên giao thầu có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với Bên nhận thầu và chịu
trách nhiệm về giá trị hợp đồng đã quyết toán.
3. Ngay sau khi hoàn thành
nghĩa vụ bảo hành công trình theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, Bên
giao thầu (hoặc chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán khoản tiền giữ lại để bảo
hành công trình (nếu có) cho Bên nhận thầu và thực hiện việc thanh lý hợp đồng
chấm dứt trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng.
Chương VI
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 31. Thanh toán vốn
đầu tư xây dựng công trình
1.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán và hồ sơ
hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) trên
cơ sở kế hoạch vốn được giao.
2. Chủ đầu tư (hoặc đại diện
hợp pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị
thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá trình thanh toán vốn đầu
tư xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh
toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì các tổ chức cấp
phát, cho vay vốn đầu tư phải thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ đầu tư giải
trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Chủ đầu tư có quyền yêu
cầu bồi thường hoặc kiện ra các toà án hành chính, kinh tế đòi bồi thường về
những thiệt hại do việc chậm trễ thanh toán của các tổ chức cấp phát, cho vay
vốn đầu tư gây ra cho chủ đầu tư. Nghiêm cấm các tổ chức cấp phát, cho vay vốn
đầu tư và chủ đầu tư đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán
vốn đầu tư xây dựng.
Điều 32. Quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình
1. Vốn
đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây
dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi
phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt kể cả phần
điều chỉnh, bổ sung hoặc là chi phí được thực hiện đúng với hợp đồng đã ký kết,
phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tuỳ theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc toàn
bộ công trình ngay sau khi hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào
khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng
mục công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt, chậm nhất
là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối
với dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn
thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết
công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay, cấp phát
vốn đầu tư.
3. Đối với các công
trình xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thì chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước và
các quy định của nhà tài trợ, nếu có.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 33. Bộ Xây
dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về
chi phí đầu tư xây dựng công trình và có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình, định mức và giá xây dựng công trình; phương pháp đo bóc khối lượng
công trình; phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công.
2. Công bố định mức
xây dựng, suất vốn đầu tư, chỉ số giá xây dựng, phương pháp xác định chỉ số giá
xây dựng; hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng công trình và các nội dung
khác quy định tại Nghị định này.
3. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 34. Bộ Tài
chính
1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Hướng dẫn và ban
hành chi phí bảo hiểm tư vấn, bảo hiểm công trình xây dựng.
3. Thanh tra, kiểm tra việc
thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 35. Các Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ
chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc
thù của Bộ, địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, thành
phố;
kiểm tra
việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Xử lý
chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực
hiện theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án
đầu
tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp cần
thiết điều chỉnh tổng mức đầu tư theo các quy định tại Nghị định này thì người
quyết định đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh và bảo đảm không làm gián đoạn
các công việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư xây
dựng công trình đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước khi Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đang thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình được tiếp tục hoạt động đến ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 các tổ chức, cá nhân này nếu hoạt động tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải có đủ điều kiện quy định tại
Nghị định này.
Điều 37. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Nghị định này
thay thế các quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng tại Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 và các quy định tại các văn bản khác trái với các quy
định tại Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện theo Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). Hà |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng
|