LUẬT
LUẬT
ĐẤT ĐAI
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ13/2003/QH11 VỀ ĐẤT ĐAI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quản lý và sử dụng đất đai.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng
đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 2.
Đối
tượng áp dụng
Đối
tượng áp dụng Luật này bao gồm:
1.
Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
2.
Người sử dụng đất;
3.
Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3.
Áp
dụng pháp luật
1.
Việc quản lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp
Luật này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
2.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
3.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là
việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
4.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình
thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
5.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này.
6.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
7.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
8.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới
hành chính.
9.
Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các
yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
10.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo
địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
11.
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực
địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
12.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
13.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
14.
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử
dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
15.
Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các
thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
16.
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay
đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
17.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
18.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch,
thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
19.
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
20.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
21.
Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần thống kê.
22.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần kiểm kê.
23.
Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị
diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất.
24.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
25.
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
26.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
27.
Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây
ô nhiễm đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác
định.
28.
Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các
hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 5.
Sở
hữu đất đai
1.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a)
Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất);
b)
Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c)
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
d)
Định giá đất.
3.
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính
sách tài chính về đất đai như sau:
a)
Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b)
Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c)
Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại.
4.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 6.
Quản lý nhà nước về đất đai
1.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
2.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a)
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
b)
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính;
c)
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d)
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ)
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e)
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
g)
Thống kê, kiểm kê đất đai;
h)
Quản lý tài chính về đất đai;
i)
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất;
l)
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m)
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;
n)
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm
quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
Điều 7.
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai
1.
Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử
dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2.
Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà
nước về đất đai.
3.
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về
đất đai tại địa phương.
4.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản
lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Điều 8.
Quyền hạn và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận và công dân
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và công dân có quyền
hạn và trách nhiệm giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai, phối hợp với các cơ
quan nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về
quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 9.
Người sử dụng đất
Người sử dụng đất quy định trong Luật này bao gồm:
1.
Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của
Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
2.
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất;
3.
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục,
tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất;
4.
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào
tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn
giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất;
5.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
6.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa
học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao
đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
7.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Điều 10.
Những bảo đảm cho người sử dụng đất
1.
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
2. Nhà nước không
thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người
khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có đất để sản xuất; đồng thời có chính
sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao
động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điều 11.
Nguyên tắc sử dụng đất
Việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng
đất;
2.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh;
3.
Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12.
Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà
nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền
vốn và áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào các việc sau đây:
1.
Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2.
Khai hoang, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước hoang hoá vào sử dụng;
3.
Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Điều 13.
Phân loại đất
Căn
cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a)
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác;
b)
Đất trồng cây lâu năm;
c)
Đất rừng sản xuất;
d)
Đất rừng phòng hộ;
đ)
Đất rừng đặc dụng;
e)
Đất nuôi trồng thuỷ sản;
g)
Đất làm muối;
h)
Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a)
Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b)
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c)
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d)
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ)
Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng
các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây
dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e)
Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g)
Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h)
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i)
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k)
Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3.
Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 14.
Căn cứ để xác định loại đất trên thực địa
Việc xác định loại đất trên thực địa theo các căn cứ sau đây:
1.
Theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt;
2.
Theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3.
Theo đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15.
Những hành vi bị nghiêm cấm
Nhà
nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không
đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại
đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người
sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm
của người sử dụng đất.
Nhà
nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc
thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý
đất đai.
CHƯƠNG II
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1
LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
VÀ CÁC LOẠI BẢN ĐỒ VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 16.
Địa giới hành chính
1.
Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ
Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc
địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm
mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2.
Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên
thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Điều 17.
Hồ sơ địa giới hành chính
1.
Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
a)
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành
chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
b)
Bản đồ địa giới hành chính;
c)
Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
d)
Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới
hành chính;
đ)
Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính;
e)
Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
g) Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới
hành chính;
h)
Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
i)
Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.
2.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ
ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác
nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội
vụ xác nhận.
4.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành
chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê
dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Điều 18.
Bản đồ hành chính
1.
Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới
hành chính của địa phương đó.
2.
Việc lập bản đồ hành chính được quy định như sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc lập bản đồ hành chính các cấp trong
phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b)
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập
bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 19.
Bản đồ địa chính
1.
Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ
địa chính trong phạm vi cả nước.
3.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc
khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
4.
Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 20.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
1.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm năm một lần gắn với việc kiểm kê đất
đai quy định tại Điều 53 của Luật này để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
2.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập mười năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử
dụng đất quy định tại Điều 24 của Luật này.
Bản
đồ quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập trên bản đồ địa chính
gọi là bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và tổ
chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng
đất của cả nước.
4.
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào
thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương đó.
Uỷ
ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của
địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của
địa phương đó.
MỤC 2
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1.
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
2.
Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt;
3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
của cấp dưới;
4.
Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7.
Dân chủ và công khai;
8.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong
năm cuối của kỳ trước đó.
Điều 22.
Căn
cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a)
Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
b)
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c)
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d)
Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ)
Định mức sử dụng đất;
e)
Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g)
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2.
Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a)
Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét
duyệt;
b)
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư;
d)
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ)
Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
Điều 23.
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a)
Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b)
Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c)
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công
trình, dự án;
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;
e)
Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a)
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
b)
Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu
hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông
thôn; quốc phòng, an ninh;
c)
Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng
vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;
d)
Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
đ)
Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;
e)
Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 24.
Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
2.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
Điều 25.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả
nước.
2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3.
Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc
huyện.
Uỷ
ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành
chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4.
Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương.
5.
Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng
đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế
hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất
(sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6.
Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 26.
Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ
trình.
2.
Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật
này.
Điều 27.
Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a)
Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b)
Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,
diện tích sử dụng đất;
c)
Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới
quy hoạch sử dụng đất của cấp mình;
d)
Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2.
Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
3.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử
dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế
hoạch sử dụng đất.
4.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 28.
Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
được công bố công khai theo quy định sau đây:
1.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân;
2.
Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
3.
Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai
được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có
hiệu lực.
Điều 29.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả
nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2.
Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải
thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước
khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu
cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
Nhà
nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực
đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu
cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm
thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
3.
Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để
thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm
không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
Điều 30.
Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ xét
duyệt.
2.
Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
MỤC 3
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 31.
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn
cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
bao gồm:
1.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 32.
Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó.
Điều 33.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của
Luật này;
2.
Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
3.
Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh;
4.
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà
nước;
5.
Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân
phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
6.
Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công
trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công
cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa;
7.
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông
nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 34.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2.
Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê;
3.
Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh;
5.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công
cộng có mục đích kinh doanh;
6.
Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối;
7.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Điều 35.
Cho
thuê đất
1.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a)
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối;
b)
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết
theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
c)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01
tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ diện tích
đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d)
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh,
hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh;
e)
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm;
g)
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình
công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng
nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b)
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Điều 36.
Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật
này được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bao gồm:
a)
Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thuỷ sản;
b)
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c)
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d)
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
đ)
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
2.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này
thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng
phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất
(sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân
xã nơi có đất;
3.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng
theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
4.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ
khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định sau đây:
a)
Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với
trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp
không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b)
Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi
giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính
theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông
nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c)
Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi
tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường
hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d)
Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường
hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
đ)
Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 37.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với
cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
MỤC 4
THU HỒI ĐẤT
Điều 38.
Các trường hợp thu hồi đất
Nhà
nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế;
2.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển
đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3.
Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4.
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5.
Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6.
Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a)
Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b)
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7.
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8.
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9.
Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời
hạn;
11.
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền;
đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi
bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất đó cho phép.
Điều 39.
Thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng
1.
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử
dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
2.
Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và
một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và
kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư.
3.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công
khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu
hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền
khiếu nại.
Điều 40.
Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
1.
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.
Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
2.
Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà
không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Điều 41.
Việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi
1.
Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc
thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu
hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà
chưa có dự án đầu tư.
2.
Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư
để thực hiện dự án đối với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
3.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật
này thì đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn được giao cho Uỷ ban nhân dân xã
quản lý, thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị
được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
Điều 42.
Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
1.
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được
bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2.
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá
trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án
tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường
bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với
khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá
trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị
thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
4.
Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có
đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo
chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ
trợ.
6.
Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và
việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
Điều 43.
Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1.
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;
b)
Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công
trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông,
thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh;
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c)
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d)
Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước;
đ)
Đất thuê của Nhà nước;
e)
Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 50 của Luật này;
g)
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2.
Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản
gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép;
b)
Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái
với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại thời điểm xây dựng công trình đó;
c)
Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38
của Luật này.
3.
Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này
được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4.
Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản
đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5,
8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.
Điều 44.
Thẩm quyền thu hồi đất
1.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này không được uỷ quyền
Điều 45.
Trưng dụng đất có thời hạn
1.
Nhà nước trưng dụng đất có thời hạn trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của
chiến tranh, thiên tai hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.
Hết
thời hạn trưng dụng đất hoặc đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất, Nhà nước
trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người bị trưng dụng đất do việc trưng
dụng đất gây ra.
2.
Chính phủ quy định cụ thể về việc trưng dụng đất.
MỤC 5
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 46.
Đăng ký quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2.
Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật này;
3.
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
4.
Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn
sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Điều 47.
Lập và quản lý hồ sơ địa chính
1.
Hồ sơ địa chính bao gồm:
a)
Bản đồ địa chính;
b)
Sổ địa chính;
c)
Sổ mục kê đất đai;
d)
Sổ theo dõi biến động đất đai.
2.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
a)
Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
b)
Người sử dụng thửa đất;
c)
Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
d)
Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và
chưa thực hiện;
đ)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử
dụng đất;
e) Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có
liên quan.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 48.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu
thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài
sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng
tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
chung cư, nhà tập thể.
4.
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải
đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 49.
Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
1.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
3.
Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4.
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được
hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật
này;
8.
Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9.
Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều 50.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
a)
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c)
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d)
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ)
Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật;
e)
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
4.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã
có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
5.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
6.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
Chính phủ.
7.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
8.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều
kiện sau đây:
a)
Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b)
Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Điều 51.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất
1.
Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2.
Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a)
Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích,
sử dụng không hiệu quả;
b)
Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp
nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được
Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần
quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước
khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3.
Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.
Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi
có các điều kiện sau đây:
a)
Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b)
Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c)
Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
Điều 52.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng
cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 53.
Thống kê, kiểm kê đất đai
1.
Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là xã, phường, thị trấn;
b)
Việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần;
c)
Việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.
2.
Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a)
Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương;
b)
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn
báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp
trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai
hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai năm năm của cả nước;
d)
Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai năm năm đồng thời với kế
hoạch sử dụng đất năm năm của cả nước.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp thống kê,
kiểm kê đất đai.
MỤC 6
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIÁ ĐẤT
Điều 54.
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai
1.
Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm:
a)
Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang
đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
b)
Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
c)
Thuế sử dụng đất;
d)
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ)
Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e)
Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g)
Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2.
Chính phủ quy định việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi
phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong
quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 55.
Giá đất
Giá
đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
1.
Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
2.
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3.
Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Điều 56.
Giá
đất do Nhà nước quy định
1. Việc định giá đất của Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a)
Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
b)
Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ
tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy
hoạch thì mức giá như nhau;
c)
Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có
điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại,
cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
2.
Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng
vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý
chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3.
Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều này, phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
4.
Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được
công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính
thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi
giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
Điều 57.
Tư vấn giá đất
1.
Tổ chức có đủ điều kiện, năng lực và được hoạt động dịch vụ về giá đất thì được
tư vấn giá đất.
2.
Việc xác định giá đất tư vấn phải tuân theo các nguyên tắc định giá đất, phương
pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định.
3.
Giá đất tư vấn được sử dụng để tham khảo trong quản lý nhà nước về tài chính đất
đai và trong hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất.
Điều 58.
Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
1.
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a)
Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b)
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c)
Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d)
Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ)
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e)
Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
2.
Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
3.
Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định.
4.
Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá, đấu thầu.
Điều 59.
Giá trị quyền sử dụng đất trong tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất và trong tài sản của doanh nghiệp nhà nước
1.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì giá trị quyền sử
dụng đất được tính vào giá trị tài sản giao cho tổ chức đó; tổ chức được giao
đất có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất.
2.
Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền đó được ghi vào giá trị vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp; doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất.
3.
Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này mà doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất đó sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường.
4.
Chính phủ quy định cụ thể việc tính giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 60.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1.
Người sử dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a)
Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu
tư;
b)
Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
c)
Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia
đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
d)
Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;
đ)
Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký
túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;
e)
Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
MỤC 7
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 61.
Đất được tham gia thị trường bất động sản
Đất
được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
1.
Đất mà Luật này cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
2.
Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường
bất động sản.
Điều 62.
Điều kiện để đất tham gia thị trường bất động sản
Đất
được tham gia thị trường bất động sản nếu người sử dụng đất đó có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật này.
Đối
với trường hợp đất mà Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì
phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Điều 63.
Quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản
Nhà
nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện
pháp sau đây:
1.
Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
2.
Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất
động sản;
3.
Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất động sản;
4.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản;
5.
Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
MỤC 8
TỔ CHỨC CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 64.
Cơ quan quản lý đất đai
1.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương
đến cơ sở.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ
quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp đó.
Cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ
quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý
thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và
nghĩa vụ.
Điều 65.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
1.
Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
2.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
3.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
MỤC 1
THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 66.
Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1.
Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
2.
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 71 của
Luật này;
3.
Đất ở;
4.
Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
5.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88
của Luật này;
6.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7.
Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại Điều 99 của Luật này;
8.
Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
9.
Đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và
đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng
khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh;
10.
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 67.
Đất sử dụng có thời hạn
Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:
1.
Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật
này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật
này là năm mươi năm.
Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là
không quá năm mươi năm.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao,
cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất
được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Khi
hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá
trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt;
2.
Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao
trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất;
3.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu
hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn
thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Khi
hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử
dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
4.
Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi
chín năm.
Khi
hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam
xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;
5.
Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê
đất.
Điều 68.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng
đất được quy định như sau:
a)
Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích
khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển
mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục
đích sử dụng đất;
b)
Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng
đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời
hạn đã được giao, cho thuê.
Khi
hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất,
cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất
đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt;
d)
Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì
thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển
mục đích sử dụng đất;
đ)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu
dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử
dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2.
Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công
nghiệp, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự
án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.
3.
Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định
lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp
sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức
kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 69.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy
định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước
khi chuyển quyền sử dụng đất.
2.
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu
dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
MỤC 2
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 70.
Hạn mức giao đất nông nghiệp
1.
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.
2.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười
héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta
đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3.
Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không
quá năm héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức
đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở
trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn
mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.
5.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử
dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6.
Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.
Điều 71.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà
nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
2.
Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy
định như sau:
a)
Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại;
b)
Đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập
phương án giao đất và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh quyết định giao đất;
c)
Đối với những địa phương mà Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá
nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính
sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay đã sử dụng ổn
định thì được tiếp tục sử dụng;
d)
Thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và Điều 67 của Luật
này.
3.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do
Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
4.
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a)
Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc
gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số;
b)
Cộng đồng dân cư được giao đất nông nghiệp có trách nhiệm bảo vệ diện tích đất
được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 72.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1.
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn
được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng
diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản
để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất
nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng
cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành
hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn.
Đối
với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt
quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi
sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa
phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được
sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công
trình công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác
theo quy định của Chính phủ.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật.
3.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng.
Điều 73.
Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài sử dụng
1.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.
Tổ
chức, cá nhân nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.
2.
Doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
3.
Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích hoặc s� dụng không có hiệu quả thì Nhà nước thu hồi đất để giao cho địa
phương đưa vào sử dụng theo quy định của Luật này.
Điều 74.
Đất
chuyên trồng lúa nước
1.
Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần
thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào
mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả
sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
Nhà
nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và
công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất
lượng cao.
2.
Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu
mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng
rừng, nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 75.
Đất rừng sản xuất
1.
Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm
nghiệp.
Đất
rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
Đất
rừng sản xuất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
2.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng
sản xuất được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây
lâu năm.
3.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh
thái - môi trường dưới tán rừng.
4.
Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp
cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát
triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 76.
Đất rừng phòng hộ
1.
Đất rừng phòng hộ bao gồm:
a)
Đất rừng phòng hộ đầu nguồn;
b)
Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
c)
Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d)
Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
2.
Nhà nước giao đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3.
Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho hộ gia
đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng. Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân đó sử dụng.
4.
Đất rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và đất quy hoạch trồng rừng phòng
hộ được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại chỗ có nhu cầu và khả năng để
bảo vệ và phát triển rừng.
5.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức
kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
6.
Chính phủ quy định cụ thể việc giao, giao khoán đất rừng phòng hộ; quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được giao khoán đất
rừng phòng hộ.
Điều 77.
Đất rừng đặc dụng
1.
Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý,
bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
2.
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi
khu vực đó để bảo vệ rừng.
3.
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục
hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo
vệ và phát triển rừng.
4.
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao đất,
cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để
sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp
quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm.
5.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức
kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
6.
Chính phủ quy định cụ thể việc giao khoán đất rừng đặc dụng; quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao khoán đất rừng đặc dụng;
giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng; cho thuê đất rừng đặc dụng
kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Điều 78.
Đất có mặt nước nội địa
Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông
nghiệp được quy định như sau:
1.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản,
sản xuất nông nghiệp.
Ao,
hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao,
hồ, đầm được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp;
2.
Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ,
đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử
dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối
với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc
sử dụng do Chính phủ quy định.
Điều 79.
Đất
có mặt nước ven biển
1.
Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
Đất
có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự
án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
2.
Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối theo quy định sau đây:
a)
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
b)
Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c)
Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d)
Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 80.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên
sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở
do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý và bảo vệ
theo quy định của Chính phủ.
3.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa sử dụng được Nhà nước giao
cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản
xuất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
Đất
bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
4.
Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển thì
được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại.
5.
Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi
bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
Điều 81.
Đất làm muối
1.
Đất làm muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất muối.
Đất
làm muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
Đất
làm muối được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất muối.
2.
Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên
cho việc sản xuất muối.
3.
Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản
xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
Điều 82.
Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1.
Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm
khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộn