THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 157/2007/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi áp dụng:
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh
viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học
sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học
phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi
lại.
Điều 2.
Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ
hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động.
2. Học sinh, sinh
viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo
tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có
mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân
đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3.
Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về
tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong
thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú.
Điều 3.
Phương thức cho vay:
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên
được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện
hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân
hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn
mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà
trường đóng trụ sở.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.
Điều 4.
Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong
hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất
phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà
trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ
hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại
trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc,
nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Điều 5.
Mức vốn cho vay:
1. Mức vốn cho vay tối đa là 800.000
đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức
cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí
của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho
vay quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có
thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Điều 6.
Thời hạn cho vay:
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được
tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày
trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho
vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời
gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến
ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh,
sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu
kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ
hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả
thuận với đối tượng được vay vốn.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính
từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ
(gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo
không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền
vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả
nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Điều 7.
Lãi suất cho vay:
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh,
sinh viên là 0,5%/tháng.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130%
lãi suất khi cho vay.
Điều 8.
Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ:
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ
vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng,
dễ thực hiện.
Điều 9.
Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng
được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ
ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ
gốc.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và
lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm,
có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết
thúc khoá học.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính
sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
Điều 10.
Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm
lãi vay. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể mức ưu đãi lãi suất
trong trường hợp trả nợ trước hạn.
Điều 11.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
1. Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó
khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân
hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn;
thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
2. Trường hợp đối tượng được vay vốn không
trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn
nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính
sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị -
xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ
thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
Điều 12.
Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách
quan được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn nhà nước để cho học sinh, sinh viên vay
và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện tốt việc cho học sinh, sinh viên vay vốn.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành:
a) Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý
phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội
tổ chức thực hiện chính sách tín dụng học sinh, sinh viên.
b) Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề thực hiện xác nhận
việc học sinh, sinh viên đang theo học tại trường có đủ điều kiện vay
vốn quy định tại các khoản 2, 3 Điều 4 Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo đúng
quy định của pháp luật và Quyết định này.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách
nhiệm hướng dẫn hồ sơ xin vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn
trả nợ, mức trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh,
sinh viên theo quy định. Tổ chức huy động vốn để bổ sung nguồn vốn cho
vay đối với học sinh, sinh viên. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo
nghề trong quá trình cho vay để vốn vay được sử dụng đúng mục đích, tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên trong việc nhận tiền vay và
đóng học phí.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là học
sinh, sinh viên đã được vay vốn nhà nước theo quy định tại Quyết định
này có trách nhiệm đôn đốc học sinh, sinh viên chuyển tiền về gia đình
để trả nợ hoặc trực tiếp trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 14.
Xử lý vi phạm:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng
quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định tại Quyết định
này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Điều khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2007 và thay thế Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày
18 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên. Các đối tượng đã được vay vốn theo Quyết định số
107/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2006 được tiếp tục vay vốn theo quy
định tại Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách
xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của
Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH
(5b). A. |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|