QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
_________________
Luật số:
06/2007/QH12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2007 |
LUẬT
HÓA CHẤT
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật hóa chất.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt
động hóa chất, an toàn trong hoạt động hóa chất, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, quản lý nhà nước về hoạt động hóa
chất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Hoạt động hóa chất phải
tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động liên quan đến
chất phóng xạ, chất thải phóng xạ tuân theo quy định của pháp luật về an toàn
bức xạ, năng lượng nguyên tử.
3. Trường hợp quy định của Luật này khác với quy định của điều
ước quốc tế liên quan đến hóa chất và hoạt động hóa chất mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa chất là đơn
chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ
nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
2. Chất là đơn
chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến, những phụ gia
cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các dung môi mà khi
tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
3. Hỗn hợp chất là
tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học
trong điều kiện bình thường.
4. Hóa chất nguy hiểm
là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân
loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:
a) Dễ nổ;
b) Ôxy hóa mạnh;
c) Ăn mòn mạnh;
d) Dễ cháy;
đ) Độc cấp tính;
e) Độc mãn tính;
g) Gây kích ứng với con
người;
h) Gây ung thư hoặc có
nguy cơ gây ung thư;
i) Gây biến đổi
gen;
k) Độc đối với
sinh sản;
l) Tích luỹ sinh
học;
m) Ô nhiễm hữu
cơ khó phân huỷ;
n) Độc hại đến
môi trường.
5. Hoá chất
độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy
định từ điểm đ đến điểm n khoản 4 Điều này.
6.
Hoá chất mới là hóa chất chưa có trong danh mục hóa chất quốc gia, danh
mục hóa chất nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa
nhận.
7. Hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang
chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản,
sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý
chất thải hóa chất.
8. Sự cố hóa
chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy
cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.
9. Sự cố hóa
chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn,
trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát
của cơ sở hóa chất.
10. Đặc tính
nguy hiểm mới là đặc tính nguy hiểm được phát hiện nhưng chưa được ghi trong
phiếu an toàn hóa chất.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hóa chất
1. Bảo đảm an
toàn cho người, tài sản, hệ sinh thái và môi trường; trật tự, an toàn xã hội.
2. Kiểm soát
chặt chẽ hoạt động hóa chất, đặc biệt đối với hóa chất mới, hóa chất nguy hiểm,
hóa chất hạn chế kinh doanh, hóa chất cấm.
3. Thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời về đặc tính nguy hiểm của hóa chất và các biện pháp
phòng ngừa cần thiết.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về hoạt động
hóa chất
1. Xây dựng
ngành công nghiệp hóa chất hiện đại, bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên; chú trọng phát triển các hóa chất cơ bản, hóa chất thân thiện với môi
trường, hóa chất có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước đầu
tư xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp hóa chất, xây dựng hệ thống kiểm
soát an toàn hóa chất quốc gia, cơ sở dữ liệu thông tin an toàn hóa chất.
3. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất;
ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường; giảm dần việc
sử dụng hóa chất nguy hiểm, thay thế các hóa chất độc bằng các hóa chất ít độc
và không độc trong sản xuất và sử dụng; khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng
và giảm thiểu chất thải hóa chất.
4. Tổ chức, cá
nhân đầu tư dự án sản xuất hóa chất thuộc lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước khuyến
khích được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về
đầu tư, đất đai, thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hóa chất
1. Sản xuất,
kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, gửi, cho, tặng hóa chất nguy hiểm trái
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Không công bố
thông tin cần thiết, cung cấp thông tin không đầy đủ, thông tin sai lệch, che
giấu thông tin về đặc tính nguy hiểm của hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất nguy
hiểm.
3. Sử dụng hóa
chất không thuộc danh mục được phép sử dụng, hóa chất không bảo đảm tiêu chuẩn,
chất lượng, vượt quá hàm lượng cho phép để sản xuất và bảo quản thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản
phẩm hóa chất tiêu dùng.
4. Sử dụng hóa
chất độc để săn bắt động vật, thực hiện các hành vi xâm hại đến sức khoẻ con
người, tài sản và môi trường.
Chương
II
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT
Điều 8. Yêu cầu đối với quy hoạch công
nghiệp hóa chất
1. Quy hoạch
công nghiệp hóa chất phải phù hợp với nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về
hoạt động hóa chất, quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Quy hoạch công nghiệp hóa chất được xây dựng trên cơ sở chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp và được lập cho từng giai đoạn mười năm, định hướng cho mười năm
tiếp theo.
3. Quy hoạch
công nghiệp hóa chất phải định hướng hình thành các khu công nghiệp hóa chất tập
trung.
4. Địa điểm bố trí khu công nghiệp, cơ sở sản xuất hóa chất phải
phù hợp với đặc
điểm, tính chất của hóa chất và công nghệ sản xuất, bảo quản hóa chất, điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn hóa chất.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng quy hoạch công nghiệp hóa chất
1. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức lập quy hoạch
công nghiệp hóa chất quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
2. Căn cứ quy
hoạch công nghiệp hóa chất quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập, phê
duyệt kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất phù hợp với quy hoạch phát triển
công nghiệp địa phương.
3. Nhà nước bảo
đảm kinh phí cho công tác quy hoạch công nghiệp hóa chất theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
Điều 10. Yêu cầu đối với dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Dự án sản
xuất, kinh doanh hóa chất phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về đầu
tư, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Dự án sản
xuất, kinh doanh hóa chất phải sử dụng công nghệ bảo đảm tiêu chuẩn môi trường,
giảm thiểu việc sử dụng hóa chất nguy hiểm và giảm thiểu chất thải hóa chất.
3. Chủ đầu tư dự
án sản xuất, kinh doanh hóa chất phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại
Chương VI của Luật này.
4. Chủ đầu tư dự
án sản xuất, kinh doanh hóa chất có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về biện pháp
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương
III
SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
Điều
11. Trách nhiệm bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải thực hiện các quy định về quản lý và an
toàn hóa chất theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có
liên quan để bảo đảm an toàn cho người lao động, sức khoẻ cộng đồng và môi
trường.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vận
hành hệ thống an toàn và xử lý chất thải.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường
xuyên tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bảo đảm an toàn trong sản
xuất, kinh doanh hóa chất.
Điều 12. Yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất -
kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính của hóa chất, bao gồm:
a) Nhà xưởng,
kho tàng và thiết bị công nghệ;
b) Trang thiết
bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống sét, phòng, chống rò rỉ, phát tán
hóa chất và các sự cố hóa chất khác;
c) Trang thiết bị bảo hộ
lao động;
d) Trang thiết bị bảo vệ
môi trường, hệ thống xử lý chất thải;
đ) Phương tiện vận chuyển;
e) Bảng nội quy về an toàn
hóa chất; hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại khu
vực sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc
tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc
tính nguy hiểm đó.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 13. Yêu cầu về chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa
chất
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hóa chất phải có người chuyên trách về an toàn hóa chất có
trình độ chuyên môn phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất, kinh doanh hóa
chất, nắm vững công nghệ, phương án và các biện pháp bảo đảm an toàn hóa chất.
2. Người lao động trực
tiếp sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm
vụ được phân công.
3. Người trực tiếp điều
hành sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm phải có trình độ đại học trở
lên về chuyên ngành hóa chất.
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện
1. Hóa
chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện là hóa chất nguy
hiểm có yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, kinh
doanh.
2. Yêu
cầu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện được quy định như sau:
a) Thực
hiện quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này;
b) Có cơ
sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
đối với sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện;
c) Có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trong
trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận.
3. Bộ
Công thương và các bộ, ngành có liên quan phối hợp xây dựng điều kiện sản xuất,
kinh doanh và Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trình Chính
phủ ban hành.
4. Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định quy
chuẩn kỹ thuật và tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất quy định tại Điều này.
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
1. Hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh là hóa chất nguy hiểm được
kiểm soát đặc biệt về kỹ thuật an toàn, phạm vi, loại hình, quy mô, thời hạn sản
xuất, kinh doanh để bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, sức
khỏe con người, tài sản, môi trường.
2. Yêu
cầu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
a) Thực
hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Có
Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh (sau đây gọi là Giấy phép).
3. Bộ
Công thương và các bộ, ngành có liên quan phối hợp xây dựng điều kiện sản xuất,
kinh doanh và Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trình Chính phủ ban
hành.
4. Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép và tổ chức cấp
Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép
1. Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ chứng
minh đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 hoặc điểm a
khoản 2 Điều 15 của Luật này.
3. Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận, Giấy
phép cho tổ chức, cá nhân; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng
nhận, Giấy phép gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ
cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất;
b) Địa điểm sản
xuất, kinh doanh hóa chất;
c) Loại hình,
quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh;
d) Nghĩa vụ của
cơ sở được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép;
đ) Đối với Giấy
phép còn phải có quy định về thời hạn của Giấy phép.
2. Thời hạn của
Giấy phép do bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định phù hợp với loại hình, quy mô
và đặc thù của hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
Điều 18. Bổ sung, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Trường hợp mở
rộng sản xuất, kinh doanh hóa chất vượt quá điều kiện của Giấy chứng nhận, quy
định của Giấy phép đã được cấp thì trước khi thực hiện, tổ chức, cá nhân phải
làm thủ tục bổ sung Giấy chứng nhận, Giấy phép cho phù hợp với quy mô mới. Thủ
tục bổ sung Giấy chứng nhận, Giấy phép được thực hiện như thủ tục đề nghị cấp
mới Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Tổ chức, cá
nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ
đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp
ứng đủ các điều kiện để được cấp phép;
c) Vi phạm quy
định trong Giấy chứng nhận, Giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn quy định
của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê,
mượn Giấy phép; tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép;
đ) Vi phạm
nghiêm trọng các quy định của Luật này;
e) Chấm dứt hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
3. Tổ chức, cá
nhân đề nghị bổ sung Giấy chứng nhận, Giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất
cấm
1. Hóa chất cấm
là hóa chất đặc biệt nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất cấm do Chính phủ quy
định.
2. Tổ chức, cá
nhân không được phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất cấm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trong trường
hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất cấm phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
4. Tổ chức, cá
nhân được phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
phải quản lý nghiêm ngặt số lượng; bảo đảm không để xảy ra thất thoát, sự cố;
báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
5. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành lập Danh mục hóa chất cấm trình Chính
phủ ban hành.
Điều 20. Vận chuyển hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá
nhân vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng
nguy hiểm của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt,
hàng không, hàng hải và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp
xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng,
chủ phương tiện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu
quả, khắc phục sự cố, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân và cơ quan có liên
quan nơi gần nhất.
Điều 21. Cất giữ, bảo quản hóa chất nguy
hiểm trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm phải bảo đảm các yêu
cầu sau đây:
1. Điều kiện về
khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;
2. Có các cảnh
báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 12 của Luật này;
3. Có trang
thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa
chất;
4. Có Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
theo quy định tại Chương VI của Luật này.
Điều 22. Khoảng
cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
1. Địa điểm sản
xuất, kho chứa hóa chất nguy hiểm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc
Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này phải bảo đảm khoảng cách an
toàn đối với khu dân cư, công trình công cộng, di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, khu bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn nước sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá
nhân không được xây dựng nhà ở và công trình khác trong phạm vi khoảng cách an
toàn, trừ công trình chuyên dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Chính phủ quy định
cụ thể về khoảng cách an toàn quy định tại Điều này.
Điều 23. Kiểm soát mua, bán hóa chất độc
1.
Việc mua, bán hóa chất độc phải có phiếu kiểm soát, có xác nhận của bên mua, bên
bán để làm cơ sở cho việc kiểm soát hóa chất độc lưu thông trên thị trường.
2. Phiếu kiểm
soát mua, bán hóa chất độc bao gồm các thông tin về tên hóa chất, số lượng hóa
chất, mục đích sử dụng; tên, chữ ký của người mua, người bán; địa chỉ, số Giấy
chứng minh nhân dân của người đại diện bên mua và bên bán; ngày giao hàng.
3. Phiếu
kiểm soát mua, bán hóa chất độc phải được lưu giữ tại bên bán, bên mua ít nhất
năm năm và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
4.
Bộ Công thương quy định mẫu phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc.
Điều 24. Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá
cảnh hóa chất
Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá cảnh
hóa chất phải tuân thủ các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp
luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 25. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ
chứa hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư,
chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quy định việc xử
lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Quảng cáo hóa chất
1. Quảng cáo hóa chất
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Việc quảng
cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm phải kèm theo
cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác
hại của sản phẩm, hàng hóa đó.
Chương
Iv
PHÂN LOẠI, GHI NHÃN, BAO GÓI
VÀ PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT
Điều 27. Phân loại, ghi nhãn hóa chất
1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có nghĩa vụ phân loại, ghi nhãn hóa
chất trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.
2. Việc
phân loại hóa chất được thực hiện theo quy tắc, hướng dẫn kỹ thuật của Hệ thống
hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất.
3. Việc
ghi nhãn đối với các hóa chất được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hoá.
4. Việc
ghi nhãn đối với hoá chất nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhãn hàng hóa và hướng dẫn của Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi
nhãn hóa chất.
5. Bộ Công thương hướng dẫn, quản lý việc phân loại, ghi nhãn hóa
chất theo Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất và xác
định lộ trình áp dụng các quy định về phân loại và ghi nhãn đối với chất, hỗn
hợp chất.
Điều 28.
Bao gói hóa chất
1. Bao gói hóa
chất lưu thông trên thị trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu
cầu về phân loại, ghi nhãn hóa chất quy định tại Điều 27 của Luật này;
b) Không rò rỉ, phát
tán hóa chất ra ngoài trong vận chuyển, bảo quản, cất giữ;
c) Không bị hóa
chất chứa bên trong ăn mòn, phá huỷ;
d) Tuân thủ các
quy chuẩn kỹ thuật về bao gói do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tiêu chuẩn
quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng.
2. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực quy định về quy cách, vật liệu và các yêu cầu kiểm tra, kiểm
định bao gói cho từng loại hóa chất.
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
1. Hoá chất nguy
hiểm bao gồm chất nguy hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng chất nguy hiểm trên mức
quy định. Hoá chất nguy hiểm phải được lập phiếu an toàn hóa chất.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông
trên thị trường phải lập phiếu an toàn hóa chất.
3. Phiếu an toàn
hóa chất bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận dạng hóa
chất;
b) Nhận dạng đặc
tính nguy hiểm của hóa chất;
c) Thông tin về
thành phần các chất;
d) Đặc tính lý,
hóa của hóa chất;
đ) Mức độ ổn
định và khả năng hoạt động của hóa chất;
e) Thông tin về
độc tính;
g) Thông tin về
sinh thái;
h) Biện pháp sơ
cứu về y tế;
i) Biện pháp xử
lý khi có hoả hoạn;
k) Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó khi có sự cố;
l) Yêu cầu về
cất giữ;
m) Tác động lên
người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;
n) Yêu cầu trong
việc thải bỏ;
o) Yêu cầu trong
vận chuyển;
p) Quy chuẩn kỹ
thuật và quy định pháp luật phải tuân thủ;
q) Các thông tin
cần thiết khác.
4. Chính phủ quy
định hàm lượng chất nguy hiểm trong hỗn hợp chất phải lập phiếu an toàn hóa chất
quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
v
SỬ DỤNG HÓA CHẤT
Điều 30.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất
để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
1. Tổ chức, cá nhân
sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác có quyền yêu cầu bên cung
cấp hóa chất cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến đặc điểm, tính
chất, thông tin phân loại, ghi nhãn và phiếu an toàn hóa chất đối với hóa chất
nguy hiểm.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ các
quy định về quản lý an toàn hóa chất;
b) Có người
chuyên trách về an toàn hóa chất; đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật,
năng lực chuyên môn về an toàn hóa chất, phù hợp với khối lượng, đặc tính của
hóa chất;
c) Định kỳ đào
tạo, huấn luyện an toàn hóa chất cho người lao động;
d) Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hướng dẫn thực hiện an toàn hóa chất cho
người lao động, người quản lý trực tiếp;
đ) Xây dựng Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất theo quy định tại Chương VI của Luật này;
e) Cập nhập, lưu
trữ thông tin về các hóa chất sử dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này;
g) Thông báo kịp
thời cho tổ chức, cá nhân cung cấp hóa chất, cơ quan quản lý hóa chất khi phát
hiện các biểu hiện về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất sử dụng;
h) Chấp hành các
yêu cầu kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các quy
định về an toàn hóa chất.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác, ngoài quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 30 của Luật này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ
sau đây:
a) Bảo đảm các
điều kiện an toàn cho con người và môi trường trong quá trình sử dụng, bảo quản
hóa chất nguy hiểm;
b) Tuân thủ các
quy chuẩn kỹ thuật về hàm lượng, tiêu chuẩn chất lượng của hóa chất nguy hiểm
trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác;
c) Không được sử
dụng các hóa chất độc có đặc tính quy định tại các điểm h, i, k hoặc l khoản 4
Điều 4 của Luật này trong các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất bảo quản thực phẩm;
d) Bố trí hệ
thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sử dụng,
cất giữ hóa chất nguy hiểm; trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác
nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó;
đ) Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hướng dẫn thực hiện an toàn hóa chất cho
người trực tiếp sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất, người quản lý sản xuất
hóa chất;
e) Thực hiện các
quy định của pháp luật về xử lý, thải bỏ hóa chất nguy hiểm và dụng cụ chứa hóa
chất đó;
2. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực ban hành và quản lý hoạt động hóa chất thuộc Danh mục hóa chất
không được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của
mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất
cho mục đích tiêu dùng
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất cho mục đích tiêu dùng có quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ
thông tin về các đặc tính nguy hiểm của hóa chất và các yêu cầu bảo đảm an toàn;
được nhà cung cấp bồi thường thiệt hại trong quá trình sử dụng hóa chất do các
thông tin sai lệch của nhà cung cấp.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất cho mục đích tiêu dùng có nghĩa vụ thực hiện đúng chỉ dẫn
kỹ thuật đi kèm với hóa chất hoặc thể hiện trên nhãn hóa chất; bảo đảm an toàn
cho bản thân và cộng đồng.
Điều 33. Sử dụng hóa chất cho thí nghiệm, nghiên cứu khoa học
1. Người
đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và người trực tiếp sử dụng hóa
chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải thực hiện đầy đủ các quy
định về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Phòng
thí nghiệm phải có trang thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo hộ lao động phù
hợp với tính chất nguy hiểm của hóa chất.
3. Dụng
cụ chứa hóa chất trong phòng thí nghiệm và trong kho chứa phải có nhãn phù hợp
yêu cầu về nhãn hóa chất theo quy định của pháp luật.
4. Phòng
thí nghiệm phải lập hồ sơ theo dõi hóa chất để cập nhật định kỳ tình hình sử
dụng hóa chất; lưu giữ phiếu an toàn hóa chất.
5. Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về việc sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên
cứu khoa học.
Điều 34. Cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sử dụng
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ các
quy định về cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm tại Điều 21 của Luật này.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm cho mục đích tiêu dùng phải tuân thủ hướng dẫn
của nhà sản xuất thể hiện trên nhãn, bao bì hoặc trong hướng dẫn sử dụng kèm
theo sản phẩm hóa chất.
Điều 35. Xử lý hóa chất bị thải bỏ trong sử dụng
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa, sử dụng hóa chất trong thí
nghiệm, nghiên cứu khoa học, tiêu dùng phải xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất
thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Hoá chất bị
thải bỏ phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường.
3. Hóa chất được
sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hộ gia đình, cá nhân phải được thải bỏ theo
khuyến nghị của nhà sản xuất, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm
an toàn cho người và môi trường.
Chương
vi
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 36. Phòng ngừa sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn; định kỳ đào
tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất cho người lao động.
2.
Chủ đầu tư dự án hoạt động hóa chất không thuộc Danh mục quy định tại khoản 1
Điều 38 của Luật này phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất.
3. Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a)
Xác định, khoanh vùng và lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên các điểm có nguy cơ
xảy ra sự cố hóa chất cao;
b)
Các biện pháp, trang thiết bị và lực lượng ứng phó tại chỗ;
c) Phương
án phối hợp với các lực lượng bên ngoài để ứng phó sự cố hóa chất.
4. Chủ đầu tư dự
án hoạt động hóa chất thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này
phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ được đưa dự án vào hoạt động sau khi Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt. Trường hợp mở rộng
quy mô, thay đổi phạm vi hoạt động phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 37. Trang thiết bị, lực lượng ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất có trách nhiệm xây dựng năng lực ứng phó tại chỗ, có trang
thiết bị phù hợp với quy mô và đặc tính của hóa chất.
2. Lực lượng ứng
phó tại chỗ phải được thường xuyên huấn luyện, thực hành các phương án ứng phó
sự cố hóa chất.
3. Lực lượng
phòng cháy, chữa cháy, lực lượng khác và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
có trách nhiệm tăng cường năng lực, trang thiết bị để ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 38. Danh mục hóa chất nguy hiểm phải
xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Căn cứ vào
đặc tính nguy hiểm của hóa chất, quy mô sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất,
Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
2. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng Danh mục quy
định tại khoản 1 Điều này trình Chính phủ ban hành.
Điều 39. Nội dung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Thông
tin về đặc tính, khối lượng, công nghệ sản xuất, sử dụng hóa chất, đặc điểm điều
kiện địa lý, dân cư, môi trường nơi có hoạt động hóa chất.
2. Dự báo
các nguy cơ gây ra sự cố và kế hoạch kiểm tra, giám sát các nguồn nguy cơ sự cố
hóa chất.
3. Dự báo
tình huống xảy ra sự cố hóa chất và các giải pháp phòng ngừa.
4. Năng lực ứng
phó sự cố hóa chất bao gồm trang thiết bị, nhân lực, kế hoạch phối hợp với các
lực lượng tại địa phương, kế hoạch sơ tán người, tài sản.
5. Phương án
khắc phục hậu quả sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 40. Hồ sơ, trình tự thủ tục phê duyệt
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nộp hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
2. Hồ sơ đề nghị
phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bao gồm:
a) Đơn đề nghị
phê duyệt theo mẫu quy định;
b) Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất quy định tại Điều 39 của Luật này.
3. Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất có trách nhiệm
tổ chức thẩm định, phê duyệt trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
4. Tổ chức, cá
nhân đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phải nộp phí
theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy,
chữa cháy, Bộ Công thương và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức thẩm
định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 42. Trách nhiệm phối hợp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này
phải cung cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa
phương nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật này để phối
hợp ứng phó khi xảy ra sự cố hóa chất; trường hợp cơ sở hoạt động hóa chất nằm
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thì còn phải cung cấp nội dung
nêu trên cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Khi xảy ra sự
cố hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải áp dụng kịp thời Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
và kịp thời thông báo cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cơ quan, đơn vị có
liên quan, chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp ứng phó và khắc phục
sự cố.
3. Khi xảy ra sự
cố hóa chất nghiêm trọng, trách nhiệm phối hợp ứng phó được quy định như sau:
a) Cơ sở hoạt
động hóa chất phải kịp thời thực hiện các biện pháp ứng phó quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra sự cố hóa chất có trách nhiệm kịp thời huy
động lực lượng tại chỗ và áp dụng các biện pháp cần thiết khác, đồng thời báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để điều động lực
lượng thực hiện các biện pháp ứng cứu, sơ tán người, tài sản và báo cáo ngay Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa
chất;
d) Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và Bộ Công thương có trách nhiệm kịp thời phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy sự cố để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất;
đ) Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm chấp hành sự huy động người, tài sản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất theo quy định của pháp
luật;
e) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố phải thông báo ngay cho Ủy ban cứu hộ, cứu
nạn quốc gia và các cơ quan hữu quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương
vii
KHAI BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN HÓA CHẤT
Điều 43.
Khai báo hóa chất
1. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ Công thương; tổ chức, cá
nhân sản xuất hóa chất phải khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý
hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung khai
báo hóa chất bao gồm:
a) Tên,
địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất;
b) Tên,
số lượng và nguồn gốc xuất xứ hóa chất.
3. Hằng năm, cơ
quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Bộ Công thương về các thông tin khai báo hóa chất tại địa phương.
4. Chính phủ quy
định Danh mục hóa chất phải khai báo. Bộ Công thương quy định biểu mẫu khai báo
hóa chất quy định tại Điều này.
Điều 44. Đăng ký hóa chất mới
1. Hoá chất mới
chỉ được đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường sau khi được đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký hóa
chất mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Đơn đăng ký
hóa chất mới;
b) Tên
gọi hóa chất mới theo hướng dẫn của Hiệp hội hóa học cơ bản và ứng dụng quốc tế
(IUPAC), công thức hóa học của hóa chất;
c) Thông
tin về tính chất lý, hoá và đặc tính nguy hiểm của hóa chất được tổ chức đánh
giá hóa chất mới quy định tại Điều 45 của Luật này xác nhận.
3. Hồ sơ đăng ký
hóa chất mới sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn xã hội bao gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thông tin về
mục đích sử dụng, thời gian sử dụng hóa chất.
4. Bộ Công
thương quy định trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện việc đăng ký hóa chất
mới.
Điều 45. Tổ chức đánh giá hóa chất mới
1. Tổ
chức đánh giá hóa chất mới là tổ chức có đủ năng lực để đánh giá hóa chất mới,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc các tổ chức thử nghiệm hợp
chuẩn của nước ngoài được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thừa nhận
về đánh giá hóa chất.
2. Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định điều kiện và chỉ định tổ chức đánh giá hóa chất mới tại
Việt Nam.
Điều 46. Quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới
1. Bộ Công
thương có trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới.
2. Trong thời
hạn năm năm, kể từ ngày hóa chất mới được đăng ký, hằng năm, trước ngày 31 tháng
01 của năm tiếp theo, tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất liên quan đến hóa
chất mới phải báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công thương.
3. Bộ Công
thương quy định cụ thể về nội dung, biểu mẫu báo cáo.
Điều 47. Cung cấp thông
tin về hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm
1. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hóa chất độc, hóa chất
nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý của mình theo yêu cầu để phục vụ cứu chữa, điều
trị cho người, động vật, thực vật chịu ảnh hưởng của sự cố hóa chất.
2. Bộ Công
thương phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền
phòng, chống ảnh hưởng của hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm.
Điều
48. Thông tin về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất
1. Khi phát hiện
dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Công thương và thông báo cho tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó biết.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới phải báo
cáo Bộ Công thương để xem xét, thu thập thêm bằng chứng khoa học về đặc tính
nguy hiểm mới.
3. Bộ Công
thương có trách nhiệm lập hồ sơ về hóa chất có dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới
để tiến hành các biện pháp thu thập bằng chứng khoa học, thử nghiệm bổ sung để
xác định đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất.
4. Khi có đủ bằng
chứng xác định đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, Bộ Công thương quyết định áp
dụng biện pháp quản lý thích hợp đối với hóa chất đó.
5. Khi đã có
kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc tính nguy hiểm mới
của hóa chất, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó có trách nhiệm
sửa đổi, bổ sung nhãn và phiếu an toàn hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy
hiểm mới.
Điều 49. Nghĩa vụ cung cấp thông tin
Tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
1. Sự cố hóa
chất xảy ra trong cơ sở hoạt động hóa chất;
2. Phục vụ yêu
cầu phòng ngừa thảm họa tự nhiên có khả năng gây ra sự cố hóa chất của cơ sở
hoạt động hóa chất;
3. Phục vụ điều
tra, khảo sát để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, ngành
công nghiệp hóa chất;
4. Phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động hóa chất.
Điều 50. Bảo mật thông tin
1. Cơ quan,
người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật
thông tin bảo mật theo yêu cầu của bên khai báo, đăng ký, báo cáo, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.
2. Thông tin bảo
mật của bên khai báo, đăng ký, báo cáo bao gồm:
a) Tên và số
lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh;
b) Thông tin có
liên quan đến bí quyết công nghệ, bí mật thương mại.
Điều 51. Sử dụng thông tin bảo mật
1. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm
cung cấp thông tin bảo mật quy định tại Điều 50 của Luật này khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan,
người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật
thông tin bảo mật theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc
Danh
mục hóa chất cấm
1. Hằng năm,
trước ngày 31 tháng 01, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất cấm có trách nhiệm gửi báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử
dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm của năm trước đến bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và Bộ Công thương.
2. Báo cáo sản
xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hóa chất,
mục đích sử dụng, khối lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, sử dụng;
b) Lượng nhập,
xuất, tồn kho và vị trí cất giữ;
c) Việc thực
hiện các biện pháp an toàn hóa chất;
d) Các thông tin
khác nếu được yêu cầu.
Điều 53. Lưu trữ thông tin hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất phải thiết lập, thường xuyên cập nhật và lưu trữ thông
tin về hóa chất nguy hiểm trong hoạt động hóa chất của mình trong thời hạn ít
nhất ba năm, kể từ ngày kết thúc hoạt động với hóa chất đó.
2. Nội dung
thông tin cần lưu trữ bao gồm tên khoa học, tên thương mại của hóa chất; khối
lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, thải bỏ; mục đích sử dụng, phân nhóm nguy
hiểm theo Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; thông tin
liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất tại cơ sở.
3. Trong trường
hợp cơ sở hoạt động hóa chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu thông tin hóa chất
nguy hiểm phải bao gồm tất cả các thông tin có liên quan của cơ sở, các chi
nhánh.
Điều 54. Thời hạn lưu giữ
các báo cáo
Cơ quan, tổ
chức tiếp nhận báo cáo hóa chất quy định tại Điều 46, Điều 52 của Luật này phải
lưu giữ các tài liệu nói trên ít nhất là mười năm.
Điều 55. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa
chất quốc gia
1. Chính phủ
tổ chức xây dựng và ban hành Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa
chất quốc gia.
2. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia phải được xây
dựng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế, được công bố công khai và cập nhật
thường xuyên.
Chương
viii
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN CHO CỘNG ĐỒNG
Điều 56. Trách nhiệm bảo
vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng
Tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất, liên quan đến hoạt động hóa chất có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các quy định về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này, pháp
luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân dân, an toàn lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng
1. Tổ chức,
cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các quyền sau đây:
a) Được cung
cấp các thông tin liên quan đến an toàn hóa chất của cơ sở;
b) Yêu cầu
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
c) Được bồi
thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản do hoạt động hóa chất gây ra
theo quy định của pháp luật;
d) Kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
đ) Tham gia ý
kiến về biện pháp bảo vệ môi trường và Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất đối với các dự án đầu tư cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm tại địa
phương.
2. Tổ chức, cá
nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo
kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về an toàn hóa chất;
b) Tạo điều
kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục sự cố hóa chất.
Điều
58. Công khai thông tin về an toàn hóa chất
Tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương phổ
biến công khai cho cộng đồng dân cư nơi có cơ sở hoạt động hóa chất thông tin về
an toàn hóa chất sau đây:
1. Biện pháp
bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường theo quy định của Luật
này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Nội dung
cơ bản của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất quy định tại Điều 39, trừ
các thông tin bảo mật quy định tại Điều 50 của Luật này.
Điều
59. Trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc
bị tịch thu
1. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê, phát hiện và thông báo cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường về địa điểm, số lượng hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn
gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu tại địa phương mình.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn
gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ
nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu; Bộ Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra, theo dõi việc xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật
về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức,
cá nhân có hóa chất độc tồn dư, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu chịu toàn
bộ chi phí xử lý.
5. Trường hợp
hóa chất độc không rõ nguồn gốc, hóa chất độc không xác định được chủ sở hữu
hoặc hóa chất độc bị tịch thu nhưng chủ sở hữu không có khả năng tài chính để xử
lý thì chi phí xử lý được lấy từ ngân sách nhà nước.
Điều 60. Trách nhiệm xử lý hóa chất độc
tồn dư của chiến tranh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ,
ngành, địa phương có liên quan xác định nguồn, phạm vi tác động của hóa chất độc
tồn dư của chiến tranh; xây dựng kế hoạch xử lý trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện kế hoạch xử
lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh.
Điều 61.
Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong hoạt động hóa chất
1. Nhà nước
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động bảo hiểm
đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hoạt động hóa chất gây ra.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động hóa chất.
3. Căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo đảm an toàn hoạt động hóa
chất theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, Chính phủ trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quy định bảo hi�m bắt buộc đối với hoạt động hóa chất nguy
hiểm, hóa chất độc.
Chương
ix
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 62. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong phạm vi cả
nước.
2.
Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động hóa chất.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công thương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động hóa chất theo sự phân công của Chính phủ.
4.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất
trong phạm vi địa phương mình theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 63.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ
Công
thương
1. Bộ Công
thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước về hoạt động hóa chất sau đây:
a) Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất; quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn hóa chất;
b) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành xây dựng và trình Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất
quốc gia; Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Danh mục hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh; Danh mục hóa chất cấm; Danh mục hóa chất phải khai
báo; Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất;
c) Quản lý hóa chất sử
dụng trong công nghiệp, hóa chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp và hóa
chất thuộc Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học; quản lý hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng;
ban hành Danh mục các hóa chất không được sử dụng trong các sản phẩm gia dụng,
sản phẩm tiêu dùng, trừ các sản phẩm do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý;
d) Xây dựng Cơ
sở dữ liệu hóa chất quốc gia;
đ)
Thống nhất quản lý hoạt động phân loại, ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; đăng ký,
khai báo hóa chất; thông tin an toàn hóa chất;
e) Tổng hợp,
thống kê tình hình thực hiện an toàn hóa chất trong phạm vi cả nước;
g) Hướng dẫn xây
dựng, tổ chức việc thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phối
hợp với các cơ quan hữu quan trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố hóa
chất;
h)
Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động hóa chất và an toàn hóa chất;
i) Quy định cụ
thể về điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp của các cơ sở
hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương;
k)
Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hóa chất;
l) Thanh tra về
hoạt động hóa chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hóa
chất;
m) Các nhiệm vụ
khác liên quan đến hoạt động hóa chất được Chính phủ phân công.
2. Chính phủ
quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan
nhà nước quản lý về hoạt động hóa chất thuộc Bộ Công thương để giúp Bộ trưởng
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.
Điều 64.
Trách nhiệm quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan
trực tiếp
đến hoạt động hóa chất
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; xử lý, thải
bỏ hóa chất độc tồn dư, hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất độc không
rõ nguồn gốc và hóa chất độc bị tịch thu.
2. Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa
chất theo thẩm quyền; trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách nghiên
cứu, phát triển, áp dụng công nghệ phù hợp với việc sử dụng hóa chất ít nguy
hiểm.
3. Bộ Giao thông
Vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các
quy định về vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa,
đường sắt, hàng không, hàng hải; xây dựng, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật về vận
chuyển hóa chất nguy hiểm.
4. Bộ Y tế quản
lý các hóa chất sử dụng để bào chế dược phẩm cho người, hóa chất sử dụng trong
chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế; phối hợp với các bộ,
ngành quy định về vệ sinh an toàn lao động trong hoạt động hóa chất; phối hợp
với Bộ Công thương xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế trình Chính phủ ban hành; ban hành Danh mục
hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và được sử dụng trong lĩnh vực y
tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y
tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm.
5. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản,
lâm sản, hải sản và thực phẩm; phối hợp với Bộ Công thương và các bộ, ngành có
liên quan xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh; ban hành Danh mục hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và
được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn phân loại, ghi nhãn và xây
dựng phiếu an toàn hóa chất đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật.
6. Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng quản lý hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh.
7. Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động
tham gia hoạt động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy
nghề.
8. Bộ Giáo dục
và Đào tạo quản lý việc sử dụng hóa chất trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 65.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của
Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động hóa chất tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có cơ quan chuyên môn làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban thực hiện
quản lý hoạt động hóa chất tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
Điều 66.
Thanh tra
về hoạt động hóa chất
1. Bộ Công
thương, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện nhiệm vụ thanh tra về hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý được phân
công, phân cấp.
2. Tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra về hóa chất thực hiện theo quy định c��a pháp
luật về thanh tra.
Điều 67. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan về hoạt động hóa chất thì tùy theo đối tượng, tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho tổ
chức, cá nhân hoạt động hóa chất; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt
động hóa chất hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố hóa chất thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động hóa chất
Giải quyết tranh
chấp trong hoạt động hóa chất được thực hiện bằng những hình thức sau đây:
1. Thương lượng
giữa các bên;
2. Hòa giải
giữa các bên do một tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận làm trung gian
hòa giải;
3. Giải quyết
tại trọng tài thương mại hoặc Tòa án.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá
nhân đang hoạt động hóa chất phải thực hiện các quy định về khai báo, phân loại,
ghi nhãn, xây dựng phiếu an toàn hóa chất theo quy định của Luật này trong thời
hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Tổ chức, cá
nhân đang hoạt động hóa chất phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật này
trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 70.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Điều 71.
Hướng
dẫn
thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
_________________________________________________
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 21
tháng 11 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú
Trọng
|