LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
LUẬT
CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
CỦA QUỐC
HỘI KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 10
SỐ
80/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt
Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam; quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm quyền của cơ
quan quản lý nhà nước; các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động chuyển
giao công nghệ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám
phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có
ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công
nghệ.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật
có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm.
3. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng và giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành các ngành sản xuất,
dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
4. Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được
tạo ra tại Việt Nam.
5. Công nghệ tiên tiến là công nghệ hàng đầu, có trình
độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
6. Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ là nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp
dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
7. Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ,
trung tâm giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công
nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao
công nghệ.
8. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao
công nghệ sang bên nhận công nghệ.
9. Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển
giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
10. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là
việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
11. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là
việc tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ
cho tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài.
12. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ
quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
13. Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ,
giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công
nghệ.
14. Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của
công nghệ.
15. Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định
các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ
được quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
16. Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao
công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ.
17. Môi giới chuyển giao công nghệ
là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối
tác ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
18. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ
các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
19. Ươm tạo công nghệ là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra
và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý
tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
20. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là hoạt động hỗ trợ
tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất,
kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để
thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra.
21. Xúc tiến chuyển giao công nghệ
là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng
dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển
lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
Điều 4.
Áp dụng pháp luật
1. Hoạt động chuyển giao công nghệ phải tuân theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật; trường hợp hoạt động chuyển giao
công nghệ đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật
đó.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ có yếu tố nước
ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước
ngoài và tập quán thương mại quốc tế, nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương
mại quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước đối với hoạt
động chuyển giao công nghệ
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển
nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát
triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ.
3. Phát triển mạnh thị trường công nghệ; khuyến khích và thúc
đẩy hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; đẩy mạnh việc
chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
4. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyển
giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
Điều 6.
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động
chuyển giao công nghệ
1. Ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương
trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ,
đổi mới công nghệ.
3. Quản lý thống nhất hoạt động chuyển giao công nghệ.
4. Hợp tác quốc tế về hoạt động chuyển giao công nghệ.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chuyển giao
công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
Điều 7.
Đối tượng công nghệ được chuyển giao
1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn
bộ công nghệ sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật;
b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng
phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông
số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không
gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Điều 8.
Quyền chuyển giao công nghệ
1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển
giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
3. Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công
nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền
chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
Điều 9.
Công nghệ được khuyến khích chuyển giao
Công nghệ được khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
1. Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao;
2. Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới;
3. Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;
4. Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
5. Bảo vệ sức khỏe con người;
6. Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
7. Sản xuất sạch, thân thiện môi trường;
8. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
Điều 10.
Công nghệ hạn chế chuyển giao
Hạn chế chuyển giao một số công nghệ nhằm mục đích sau đây:
1. Bảo vệ lợi ích quốc gia;
2. Bảo vệ sức khỏe con người;
3. Bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc;
4. Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;
5. Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 11.
Công nghệ cấm chuyển giao
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm s��c khỏe con người, bảo vệ tài nguyên
và môi trường.
2. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển
kinh tế - xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 12.
Hình thức chuyển giao công nghệ
Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện
thông qua các hình thức sau đây:
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập;
2. Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau
đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Hợp đồng nhượng quyền thương mại;
c) Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
d) Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao
công nghệ;
3. Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 13.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động chuyển giao công nghệ
1. Lợi dụng hoạt động chuyển giao công nghệ làm tổn hại đến
lợi ích quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Huỷ hoại tài nguyên, môi trường; gây hậu quả xấu đến sức
khoẻ con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển
giao; chuyển giao trái phép công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao; chuyển giao công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ không
được chuyển giao cho bên thứ ba.
4. Vi phạm quyền chuyển giao công nghệ về sở hữu, sử dụng công
nghệ.
5. Gian lận, lừa dối trong việc lập và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ và báo cáo thống
kê chuyển giao công nghệ.
6. Cản trở hoặc từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển
giao công nghệ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
7. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
gây phiền hà, không thực hiện kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
8. Tiết lộ bí mật công nghệ, cản trở hoạt động chuyển giao
công nghệ.
9. Hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
Chương II
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 14.
Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp
đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện
thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn
bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên
thoả thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng
tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị như nhau.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện
theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 15.
Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có
thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:
1. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên
công nghệ được chuyển giao;
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ
tạo ra;
3. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
4. Phương thức chuyển giao công nghệ;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Giá, phương thức thanh toán;
7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện
chuyển giao công nghệ;
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
11. Phạt vi phạm hợp đồng;
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
13. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;
14. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
15. Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 16.
Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ
1. Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là
việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 18
của Luật này.
2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng
với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
Điều 17.
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ
1. Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 8 của Luật này cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 18 của Luật này.
2. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa
thuận bao gồm:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
b) Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền
sử dụng công nghệ cho bên thứ ba;
c) Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
d) Quyền được cải tiến công nghệ, quyền
được nhận thông tin cải tiến công nghệ;
đ) Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do
công nghệ được chuyển giao tạo ra;
e) Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do
công nghệ được chuyển giao tạo ra;
g) Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
3. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện
cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
Điều 18.
Phương thức chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công
nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa
công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các
chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.
Điều 19.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển
giao công nghệ
1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do
các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp các
bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng hoàn tất thủ tục ký hợp đồng.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ
1. Bên giao công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng
quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; hưởng ưu đãi theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi
thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa
vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
đ) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
2. Bên giao công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị
quyền của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại
cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
c) Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;
d) Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp
thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công
nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
nhận công nghệ, bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
đ) Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường
hợp chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao;
e) Không được thoả thuận về điều khoản hạn chế cạnh tranh bị
cấm theo quy định của Luật cạnh tranh;
g) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 21.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ
1. Bên nhận công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thuê tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc
phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện
đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác;
đ) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
e) Hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Bên nhận công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công
nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
b) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác
trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của
đối tác đàm phán;
c) Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường
hợp chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao;
d) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 22.
Giá và phương thức thanh toán chuyển giao
công nghệ
1. Giá thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các
bên thoả thuận.
2. Việc thanh toán được thực hiện bằng
một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hoá;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư
hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.
Điều 23.
Thủ tục cấp phép chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải gửi hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 24 của Luật này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển
giao công nghệ.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao
công nghệ phải có văn bản chấp thuận, nếu không chấp thuận thì phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ
tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, một trong
các bên ký kết hợp đồng phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao công nghệ.
5. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao công nghệ có trách nhiệm xem
xét sự phù hợp của hợp đồng chuyển giao công nghệ với nội dung ghi trong văn bản
chấp thuận để quyết định việc cấp phép, nếu không cấp phép thì phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do.
6. Trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
nếu muốn thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì
một trong các bên ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải xin Giấy phép mới.
Điều 24.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công
nghệ, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ thuộc Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a) Đơn đề nghị ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị;
c) Tài liệu giải trình về công nghệ theo quy định của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng
chuyển giao công nghệ;
d) Bản gốc hoặc bản sao hợp đồng chuyển giao công nghệ;
đ) Danh mục tài liệu công nghệ, thiết bị công nghệ (nếu có)
kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 25.
Quyền, thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ
1. Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có
quyền đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ có thẩm quyền làm cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đơn đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;
b) Bản gốc hoặc bản sao h�p đồng chuyển giao công nghệ.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét,
quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 26.
Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công
nghệ
Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có
trách nhiệm giữ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép chuyển giao công nghệ, hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 27.
Xử lý vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Chế tài áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng
chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Phạt vi phạm;
b) Bồi thường thiệt hại;
c) Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
đ) Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
e) Hủy bỏ hợp đồng;
k) Biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp vi phạm không cơ bản hợp đồng chuyển giao công
nghệ thì không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thoả thuận hạn chế mức độ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với việc vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc áp dụng chế tài quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
DỊCH VỤ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 28.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Môi giới chuyển giao công nghệ;
b) Tư vấn chuyển giao công nghệ;
c) Đánh giá công nghệ;
d) Định giá công nghệ;
đ) Giám định công nghệ;
e) Xúc tiến chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Điều 29.
Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng
dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng dịch vụ chuyển
giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ được giao kết và
thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30.
Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có
các quyền sau đây:
1. Tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ đã đăng
ký kinh doanh;
2. Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
3. Sử dụng cộng tác viên trong nước và nước ngoài để phục vụ
hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;
4. Hưởng tiền cung ứng dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung
ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thoả thuận;
5. Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi
của người sử dụng dịch vụ gây ra cho mình;
6. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
7. Tham gia hiệp hội ngành, nghề trong nước, khu vực và quốc
tế theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo
đúng nội dung đã đăng ký kinh doanh;
2. Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng dịch vụ chuyển giao công
nghệ đã giao kết;
3. Chịu trách nhiệm trước bên sử dụng dịch vụ về kết quả thực
hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng
dịch vụ chuyển giao công nghệ;
5. Giữ bí mật thông tin theo thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ
chuyển giao công nghệ;
6. Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 32.
Dịch vụ giám định công nghệ
1. Dịch vụ giám định công nghệ là hoạt động kinh doanh hoặc
không kinh doanh thông qua giám định công nghệ để xác định tình trạng thực tế
của công nghệ được chuyển giao và những nội dung khác liên quan đến việc chuyển
giao công nghệ theo yêu cầu của một hoặc các bên tham gia ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ giám định công nghệ, bên
yêu cầu giám định công nghệ phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33.
Tiêu chuẩn giám định viên công nghệ
Giám định viên công nghệ phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Có trình độ đại học, cao đẳng trở lên và có năng lực chuyên
môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ giám định;
2. Có ít nhất ba năm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần
giám định;
3. Có chứng chỉ giám định về lĩnh vực công nghệ cần giám định
trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ.
Chương IV
CÁC
BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY
CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
Điều 34.
Phát triển thị trường công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
thị trường công nghệ bằng các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường công nghệ, bao gồm
chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công
nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ và các loại
hình khác;
b) Công bố, phổ biến, trình diễn, giới thiệu công nghệ và tham
gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ trong nước và nước ngoài.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có biện pháp khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, các loại hình chuyển giao công
nghệ khác và thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển thị trường công
nghệ.
Điều 35.
Công nghệ khuyến khích chuyển giao cho vùng
nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn gen;
lai tạo, cải tạo, nâng cao giá trị kinh tế của giống cây trồng, giống vật nuôi.
2. Công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
3. Công nghệ phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
4. Công nghệ phòng, chống dịch bệnh cho giống cây trồng, giống
vật nuôi.
5. Công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
6. Công nghệ cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường.
7. Công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm
truyền thống của làng nghề.
Điều 36.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt
động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật
nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản phải có nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi
trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản phải báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi mình
triển khai việc chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi
hoặc chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn công nghệ nuôi trồng, bảo quản,
chế biến cho người sử dụng và phải bồi thường thiệt hại phát sinh do việc cung
cấp giống cây trồng, giống vật nuôi và chuyển giao công nghệ gây ra.
Điều 37.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
trong hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa
phương có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phổ biến,
chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ tại địa phương và kiểm tra, phát hiện, ngăn cấm kịp thời việc phổ
biến, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ gây thiệt hại cho
người sử dụng.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đánh giá hoạt động
chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, �ịa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 38.
Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia
1. Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện các
mục tiêu sau đây:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động
chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thay
thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, làm chủ công nghệ được
chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền
núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Chính phủ
phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 39.
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực
hiện các mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển giao, đổi mới, hoàn
thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc
chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ việc chuyển giao, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ bằng các hình thức sau đây:
a) Cho vay ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;
c) Bảo lãnh để vay vốn;
d) Hỗ trợ vốn.
3. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ các nguồn
sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
b) Lãi của vốn vay;
c) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ;
d) Các nguồn khác.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản lý, sử dụng
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 40.
Chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển
công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
1. Nhà nước giao quyền chủ sở hữu công nghệ đối với kết quả
nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước cho tổ
chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được
tạo ra bằng ngân sách nhà nước có nghĩa vụ sử dụng và chuyển giao công nghệ đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng
bệnh, chữa bệnh hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
3. Trong trường hợp chủ sở hữu không thực hiện được quy định
tại khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có
thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ
cho tổ chức khác.
Điều 41.
Thế chấp tài sản thuộc sở hữu nhà nước để
thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước được thế chấp
tài sản thuộc sở hữu nhà nước đã được giao để vay vốn thực hiện hoạt động chuyển
giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Phân chia thu nhập từ hoạt động chuyển giao
công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng
ngân sách nhà nước được phân chia như sau:
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ được hưởng mức thù lao theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
2. Trường hợp tập thể, cá nhân tạo ra công
nghệ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì nghiên cứu và
phát triển công nghệ được giao quyền chủ sở hữu công nghệ được tạo ra bằng ngân
sách nhà nước phải quy định cụ thể, công khai cơ chế và tỷ lệ phân chia lợi ích
theo nguyên tắc sau đây:
a) Tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng tỷ lệ phần
trăm trên giá bán của sản phẩm do công nghệ đó tạo ra trong thời hạn tối đa là
mười năm, nếu tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ sử dụng công
nghệ đó để sản xuất;
b) Tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng từ 20% đến 35%
số tiền thu được từ hợp đồng chuyển giao công nghệ đó;
3. Sau khi trả thù lao cho tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ,
chủ sở hữu công nghệ sử dụng 50% thu nhập còn lại cho đầu tư nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng;
4. Trường hợp công nghệ được tạo ra bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì việc phân chia thu nhập từ phần
vốn của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 43.
Góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư
Tổ chức, cá nhân có quyền chuyển giao công nghệ theo quy định
tại Điều 8 của Luật này được quyền góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư. Giá
trị vốn góp là giá công nghệ được thoả thuận trong hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Điều 44.
Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ
1. Miễn thuế thu nhập cho tổ chức, cá nhân góp vốn bằng Bằng
sáng chế, công nghệ.
2. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, bao
gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản
xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học.
3. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ không chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu
nhập tăng thêm trong bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp
theo.
5. Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ có tiếp nhận công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao được miễn thuế thu nhập
trong bốn năm với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá 50% tổng kinh
phí đầu tư cho đổi mới công nghệ.
6. Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi thực hiện dự
án đầu tư có tiếp nhận công nghệ được hưởng ưu đãi như sau:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo với điều
kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công
nghệ;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ việc thay thế,
đổi mới công nghệ và nguyên liệu, vật tư, linh kiện dùng để sản xuất trong thời
hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất theo công nghệ mới.
7. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu
tiên chuyển giao vào vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được giảm
50% thuế thu nhập đối với thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ, cung cấp giống
cây trồng, giống vật nuôi.
8. Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ được miễn thuế thu nhập trong bốn năm, được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp
trong chín năm tiếp theo và được miễn thuế sử dụng đất.
Điều 45.
Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới
công nghệ
Doanh nghiệp được trích một phần lợi nhuận trước thuế hằng năm
lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động nghiên cứu phát
triển và đổi mới công nghệ. Trong thời hạn năm năm, nếu quỹ không được sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà
nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp trên số lợi nhuận trước thuế mà Nhà nước để
lại cho doanh nghiệp và phần lãi phát sinh từ khoản lợi nhuận trước thuế đó.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức khấu trừ lợi nhuận
trước thuế quy định tại Điều này.
Điều 46.
Khuyến khích người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia
chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao hoặc
chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các ưu đãi sau đây:
1. Các ưu đãi quy định tại Điều 44 của Luật này;
2. Cá nhân và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực
xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần, thời hạn phù hợp với thời
gian thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ;
3. Được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, đi lại;
4. Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 47.
Khuyến khích phát triển tổ chức dịch vụ
chuyển giao công nghệ
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ, hội chợ
công nghệ và các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ khác; tổ chức cơ sở trình
diễn, giới thiệu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi để
thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.
Điều 48.
Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt
động chuyển giao công nghệ
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao công nghệ.
Điều 49.
Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ
1. Trong việc công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ, cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền có trách nhiệm sau
đây:
a) Hằng năm công bố Danh mục công nghệ
được tạo ra bằng
ngân sách nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân công bố công nghệ mới
do mình tạo ra.
2. Nhà nước có biện pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân có công nghệ
mới được tạo ra trong nước thực hiện việc công bố, trình diễn, giới thiệu công
nghệ và tham gia chợ, hội chợ công nghệ ở trong nước và nước ngoài.
Điều 50.
Thống kê chuyển giao công nghệ
1. Thống kê chuyển giao công nghệ bao gồm thống kê số liệu
công nghệ được chuyển giao, công nghệ mới, công nghệ được đổi mới và là một nội
dung trong báo cáo thống kê hằng năm của cơ quan quản lý nhà nước về thống kê.
Thống kê chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thống kê.
2. Hằng năm, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở đào tạo khác có
trách nhiệm báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ của mình với cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Cơ quan thống kê trung ương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định cụ thể chế độ báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 51.
Trách nhiệm của Chính phủ
Trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao
công nghệ, Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công
nghệ;
2. Chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược,
kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chuyển giao
công nghệ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyển giao công nghệ;
4. Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động chuyển giao công nghệ;
5. Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao;
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công
nghệ
Trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao
công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà
nước về hoạt động chuyển giao công nghệ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền;
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, biện pháp, cơ chế,
chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ trình
Chính phủ ban hành;
3. Xây dựng Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao trình
Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện;
4. Cấp, thu hồi Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ;
5. Công bố Danh mục công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc
phân công.
Điều 53.
Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
Trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao
công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây:
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế
chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao; xây dựng chiến lược, kế hoạch,
chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công
nghệ, đổi mới công nghệ;
2. Tổ chức thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia
trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công
nghệ, đặc biệt là công nghệ được khuyến khích chuyển giao và việc chuyển giao
công nghệ ở các vùng, địa bàn được khuyến khích chuyển giao công nghệ;
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc
phân công.
Điều 54.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao
công nghệ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động chuyển giao công nghệ tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ;
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công
nghệ tại địa phương.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 55.
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động chuyển
giao công nghệ
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động chuyển giao công nghệ
được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1. Thương lượng giữa các bên;
2. Hòa giải giữa các bên do một tổ chức hoặc cá nhân được các
bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải;
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án trong nước hoặc nước
ngoài.
Điều 56.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ
mà các bên là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì giải quyết theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ
mà một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì các bên có quyền thỏa thuận lựa
chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng theo quy định tại Điều 4
của Luật này để giải quyết tranh chấp.
3. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ
mà các bên không có thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng được giải quyết theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 57.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại hành vi xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong hoạt động chuyển giao công nghệ với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm quy định của Luật
này với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
4. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện, khi quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về chuyển giao công nghệ có hiệu lực thì tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành
quyết định đó; khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ hoặc phán quyết của Tòa án
thì thi hành theo quyết định, phán quyết đó.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công
nghệ các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Điều 58.
Xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công
nghệ
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra đối
với hoạt động chuyển giao công nghệ, tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử lý theo một
trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chuyển
giao công nghệ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt trước khi Luật này có hiệu
lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp
cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực
mà chưa được giải quyết thì áp dụng theo Luật này.
3. Tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ được thành
lập và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực và có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của Luật này thì không phải đăng ký hoạt động lại; trường hợp tổ
chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ chưa đáp ứng các điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật này thì trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày
Luật này có hiệu lực phải tiến hành đăng ký hoạt động lại.
Điều 60.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 61. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |