CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 13/2008/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
2. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan tương đương sở
(sau đây gọi chung là sở).
3. Các cơ quan sau đây không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này:
a) Ban Quản lý
các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế và
Ban Quản lý có tên gọi khác là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ
chức theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bảo đảm thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ
sở.
2. Tinh gọn, hợp
lý, hiệu lực, hiệu quả, tổ chức së
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương có Bộ, cơ quan
ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với
điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
đặt tại địa phương.
Điều 3. Vị
trí và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực cấp trên.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực
thuộc;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng
chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực
quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của
pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
11. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
12. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng nghiệp vụ;
4. Chi cục;
5. Tổ chức sự nghiệp.
Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức quy định tại các khoản 4 và 5 Điều
này.
Điều 6. Giám đốc, Phó giám đốc của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi
chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc uỷ
nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người; riêng số lượng Phó Giám đốc các sở
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
không quá 04 người.
3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chế
độ làm việc của cơ quan chuyên môn và trách nhiệm của giám đốc sở
1. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Căn cứ các
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở
ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện quy định đó.
3. Giám đốc sở
chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công
hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để
xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
4. Giám đốc sở
có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; xin ý kiến về những
vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Giám đốc cơ quan chuyên môn khác
và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương II
TỔ CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 8. Các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các
địa phương
1. Sở Nội vụ:
a) Sáp nhập Ban
Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc bộ phận làm công tác tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào
Sở Nội vụ;
b) Sở Nội vụ
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng;
chứng thực;
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại;
hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn
pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá
tài sản liên quan đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở
địa phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế
toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
a) Hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại (hoặc Sở Thương mại - Du lịch)
thành Sở Công Thương; chuyển chức năng và tổ chức về du lịch của Sở Thương mại
hoặc (Sở Thương mại - Du lịch) vào Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Sở Công Thương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các
ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo;
dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý
thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội
nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp
trên địa bàn.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hợp nhất Sở
Thuỷ sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ
sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường.
7. Sở Giao thông
vận tải:
Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận
tải, gồm: đường bộ; đường thuỷ; vận tải; an toàn giao thông.
8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải,
chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất
động sản.
Riêng tại thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Quy hoạch -Kiến trúc
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị
định này.
9. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên
đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng
thuỷ văn; đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển,
đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).
10. Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Thành lập Sở
Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức
năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch;
b) Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và
internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện
tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo
trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
11. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã
hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo
vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội); bình đẳng giới; tiếp nhận chức năng và tổ chức
về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
12. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
a) Hợp nhất Sở
Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hoá - Thông tin thành Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông
tin và Truyền thông;
b) Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: văn hóa; thể dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo
(trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản
phẩm); tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em.
13. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: hoạt động khoa
học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn
bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào
tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
15. Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục
hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm;
vệ sinh an toàn thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế; tiếp nhận
chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
16. Thanh tra
tỉnh:
Thanh tra tỉnh
là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
17. Văn phòng Ủy
ban nhân dân:
a) Văn phòng Ủy
ban nhân dân là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Văn phòng Ủy
ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức các
hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ
máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng
theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
18. Giải thể Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em sau khi đã chuyển chức năng và tổ chức của Ủy ban
này về Sở Y tế, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 9. Các
cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương
1. Sở Ngoại vụ
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới
trên bộ) theo quy định của pháp luật;
Sở Ngoại vụ được
thành lập theo các tiêu chí sau:
a) Có đường biên
giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;
b) Đối với những
tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các tiêu chí sau đây thì được
thành lập Sở Ngoại vụ:
- Có các khu: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở,
khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
- Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hoá được UNESCO công nhận.
c) Những tỉnh
không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ theo quy định tại các điểm a và b khoản
1 Điều này được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân. Phòng
Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại
vụ.
2. Ban Dân tộc
là cơ quan ngang Sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc được
thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3
tiêu chí sau:
a) Có trên 20.000
(hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng,
bản;
b) Có trên 5.000
(năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ
phát triển;
c) Có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn
xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước
láng giềng thường xuyên qua lại.
Ðối với những
tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như
trên thì lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí cán bộ, công chức) làm công tác dân tộc
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc cán bộ, công chức)
làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho
hoạt động của Phòng Dân tộc.
3. Sở Quy hoạch -
Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh):
Sở Quy hoạch
- Kiến trúc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
Điều 10. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ
1. Trong trường
hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi địa giới hành chính cấp tỉnh, trình Chính phủ
quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phân cấp quản lý
của Chính phủ.
2. Phối hợp với
Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ban hành cụ thể tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý mà pháp luật quy
định.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý
nhà nước ở địa phương về công tác ngoại vụ, biên giới hoặc công tác dân tộc và
tiêu chí quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng Đề án thành lập các tổ chức này trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định. Đối với những tỉnh đã thành lập Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc trước ngày
có hiệu lực thi hành Nghị định này thì không phải làm thủ tục thành lập lại.
2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định và thủ tục do pháp luật quy định (riêng
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp tỉnh thực hiện theo quy định của
Luật Thanh tra).
2. Quy định cho Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị
trực thuộc theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ
chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bãi bỏ các
quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo, hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên
môn cấp mình trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh,
thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát
ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, TCCB
(5b). XH |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |