BỘ XÂY DỰNG
BỘ XÂY DỰNG
_____
Số: 08/2008/QĐ-BXD |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______
Hà
Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy
chế quản lý sử dụng nhà chung cư
_____
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 2.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định
số 10/2003/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3.
Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân Tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Các Sở XD, Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất
Hà Nội, Sở
Tài nguyên Môi trường Đà Nẵng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ, Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, PC, Cục QLN (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trần Nam |
BỘ XÂY DỰNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích, yêu cầu của việc ban
hành Quy chế
1. Nâng cao điều kiện sống, đảm
bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự; tạo lập nếp sống văn
minh đô thị trong các khu nhà chung cư; duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh
quan, vệ sinh - môi trường của nhà chung cư;
2. Quy định quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử dụng nhà
chung cư.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này được áp dụng đối
với mọi loại nhà chung cư và nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có
phần diện tích là nhà ở.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà
chung cư
1. Việc quản lý sử dụng nhà
chung cư được thực hiện theo nguyên tắc tự quản, phù hợp với pháp luật về nhà ở,
các pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.
2. Việc huy động kinh phí quản
lý sử dụng nhà chung cư và quản lý kinh phí này thực hiện theo nguyên tắc tự
trang trải, công khai, minh bạch; mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành không
vượt quá mức giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên.
2. “Nhà chung cư độc lập” là một
nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác.
3. “Cụm nhà chung
cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần
diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung.
4. “Nhà nhiều tầng
có mục đích sử dụng hỗn hợp” là nhà nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích
sử dụng khác nhau (văn phòng, siêu thị, làm nhà ở và các mục đích khác).
5. "Phần sở hữu
riêng" trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích
bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích
khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp
luật;
c) Hệ thống trang
thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu
riêng.
6. "Phần sở hữu
chung" trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích
nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định
tại khoản 5 Điều này;
b) Không gian và
hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung
cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm,
lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin
liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hoả và các
phần khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;
c) Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.
7. “Chủ đầu tư” là
người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng
nhà chung cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ
trong nhà chung cư cho bên mua.
8. “ Đơn vị đang quản lý nhà
chung cư” là tổ chức đang được giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý nhà chung cư đó.
9. “Chủ sở hữu nhà chung cư” là
tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
10. “Người sử dụng nhà chung cư”
là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp
phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
11. “Doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư” là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà
chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Mục 1
NỘI DUNG QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 5.
Quản lý vận
hành nhà chung cư
1. Quản lý vận hành nhà chung cư
bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị
(bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải,
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho nhà
chung cư hoạt động bình thường.
2. Việc vận hành nhà chung cư
phải do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư
thực hiện.
Điều 6.
Bảo trì nhà chung cư
1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm
việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn nhà chung cư
nhằm duy trì chất lượng của nhà chung cư. Việc bảo trì được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc bảo trì nhà chung cư
phải do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù
hợp với nội dung công việc bảo trì.
Điều 7.
Cải tạo và phá dỡ nhà chung cư.
Việc cải tạo, phá dỡ nhà chung
cư được thực hiện theo quy định tại Điều 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88 và Điều 89
của Luật Nhà ở; Điều 55 và Điều 56 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006
của Chính phủ về “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở” (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) và Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày
03/7/2007 về “một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung
cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp”.
Điều 8.
Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư
Chủ sở hữu nhà ở
(đối với nhà chung cư có 01 chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
nhà chung cư) có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2
Điều 66 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu, việc lưu trữ hồ sơ đối với phần sở hữu chung được quy định như sau:
1.
Ban quản trị có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ
nêu tại khoản 2 Điều này và cung cấp cho đơn vị bảo trì, quản lý vận hành nhà
chung cư khi có yêu cầu. Trường hợp chưa thành lập được Ban quản trị thì Chủ đầu
tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ và
bàn giao cho Ban quản trị khi Ban này được thành lập.
2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm bản vẽ
hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình bảo trì, vận hành nhà chung
cư. Đối với nhà chung cư đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi
hành mà không có bản vẽ hoàn công thì Chủ đầu tư hoặc
đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị phải khôi phục, đo vẽ
lại.
Điều 9.
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà
chung cư
1. Mọi nhà chung cư đều phải có
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư với những nội dung chính như sau:
a) Trách nhiệm của các tổ chức
(Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư, doanh nghiệp quản lý vận hành và
Ban quản trị) trong quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;
b) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu hoặc người sử dụng hợp pháp nhà chung cư;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm
trong sử dụng nhà chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí phải
đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư và các loại
phí hợp lý khác;
đ) Xác định danh mục, vị trí,
diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; phần sở hữu, sử
dụng chung trong và ngoài nhà chung cư;
e) Quy định về
việc sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư và một số quy
định khác.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu
a) Trường hợp nhà chung cư được
bán từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, trước khi bán, Chủ đầu tư xây dựng
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này và
thông báo cho Bên mua. Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần không
thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của
nhà chung cư.
b) Trường hợp nhà chung cư được
bán trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư hoặc Ban quản trị
(nếu đã thành lập) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm soạn
thảo Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này
để thông qua trong Hội nghị nhà chung cư. Trong trường hợp này, Bản nội quy phải
phù hợp với nội dung quyết định đầu tư, nội dung dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có) và những thoả thuận, cam kết bằng văn bản giữa Bên bán và Bên
mua khi ký hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của nhà
chung cư (nếu có).
3. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu
Chủ sở hữu nhà chung cư phải căn
cứ vào những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng Bản nội quy quản
lý sử dụng nhà chung cư phù hợp với điều kiện thực tế của nhà chung cư đó và
thông báo công khai với người sử dụng nhà chung cư.
Mục 2
CƠ CẤU, TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 10.
Chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư trong tổ chức quản lý sử dụng nhà chung cư
Chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư có quyền và trách nhiệm trong việc tổ chức quản lý nhà
chung cư như sau:
1. Tham gia Hội
nghị nhà chung cư và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội nghị nhà
chung cư quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế này. Quyền biểu quyết được
tính theo đơn vị căn hộ hoặc đơn vị diện tích phần sở hữu riêng của chủ sở hữu
(01 căn hộ hoặc 01 m2 diện tích được 01 phiếu biểu quyết);
2. Đóng góp ý kiến cho Chủ đầu
tư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư hoặc Ban quản trị trong việc quản
lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 11.
Hội nghị nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư là hội
nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư có thể cử đại diện hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà
chung cư.
Hội nghị nhà chung cư có thể tổ
chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị
cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ
sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm
nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự
của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng
của mỗi nhà chung cư đó.
Hội nghị nhà chung cư được tổ
chức mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất
thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn
bản hoặc khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản
đề nghị của 30% chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
2. Trong thời hạn không quá 12
tháng, kể từ ngày nhà chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ
được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà Chủ đầu tư giữ lại) thì Chủ đầu tư (đối với
nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Trường hợp nhà
chung cư không xác định được Chủ đầu tư thì đơn vị đang quản lý nhà chung cư đó
hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp quận) có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà
chung cư lần đầu.
3. Hội nghị nhà chung cư là cơ
quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn
đề sau:
a) Đề
cử và bầu Ban quản trị; đề cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban
quản trị trong trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường; thông qua
hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban quản trị; thông qua mức phụ cấp
trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ
cho hoạt động của Ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa
đổi Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 9 của Quy
chế này;
c) Thông qua việc lựa chọn doanh
nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;
d) Thông qua báo cáo công tác
quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực
hiện;
đ) Quyết định những nội dung
khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà
chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung
quy định tại điểm c và d của khoản này.
4. Mọi quyết định của Hội nghị
nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết
hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản.
Điều 12.
Ban quản trị nhà chung cư
Ban quản trị nhà chung cư được
quy định tại khoản 2 Điều 71, Điều 72 của Luật Nhà ở.
1. Thành phần Ban quản trị nhà
chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư và đại diện Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung
cư. Ban quản trị nhà chung cư có thể được bầu từ 05 đến 15 thành viên, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của nhà chung cư, cụm nhà chung cư đó. Cơ cấu Ban quản trị gồm
01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có 01 Phó ban là thành phần do Chủ
đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư cử tham gia Ban quản trị.
Khi Chủ đầu tư sáp nhập hoặc
chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có
trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi Ban
quản trị khi Ban quản trị nhà chung cư đã hoạt động tốt và công tác quản lý sử
dụng nhà chung cư đã đi vào nền nếp và được Hội nghị nhà chung cư, Uỷ ban nhân
dân cấp quận chấp thuận.
b) Trường hợp nhà chung cư có
một chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện người sử
dụng nhà chung cư.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
Ban quản trị nhà chung cư
a) Chủ trì Hội nghị nhà chung cư
quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này;
báo cáo Hội nghị nhà chung cư kết quả công tác quản lý sử dụng nhà chung cư
trong thời gian giữa hai kỳ Hội nghị;
b) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
những người sử dụng nhà chung cư trong việc sử dụng nhà chung cư; kiểm tra đôn
đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng và các
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư; tạo điều kiện để doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp
đồng đã ký kết;
c) Thu thập, tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý sử dụng để phản ánh với
doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên
quan xem xét giải quyết;
d) Ký
kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và
hợp đồng bảo trì với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân về xây dựng theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải được
thông qua Hội nghị nhà chung cư); theo dõi, giám sát việc quản lý vận
hành và bảo trì nhà chung cư theo nội dung hợp đồng đã ký kết để quản lý vận
hành và bảo trì nhà chung cư;
nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp quản lý vận hành,
bảo trì nhà chung cư;
đ)
Trực tiếp thu hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp quản lý vận hành thu kinh
phí quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Kiểm tra các báo cáo thu, chi
tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do doanh nghiệp quản lý
vận hành, doanh nghiệp bảo trì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo với
Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản này;
g)
Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn
minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
h) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban
quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung
cư làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của
doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư;
i) Thực hiện các công việc khác
do Hội nghị nhà chung cư giao;
k) Được hưởng phụ cấp trách
nhiệm và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
m) Không được tự tổ chức các bộ
phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị.
3. Ban quản trị nhà chung cư
hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi
Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị, Ban quản trị có trách nhiệm đăng ký với
Uỷ ban nhân dân cấp quận để được công nhận. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận
được văn bản đăng ký của Ban quản trị nhà chung cư, Uỷ ban nhân dân cấp quận
phải ra quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư. Nhiệm kỳ hoạt động của
Ban quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp quận ký quyết định
công nhận.
5. Trường hợp nhà chung cư có
một chủ sở hữu thì Ban quản trị thực hiện trách nhiệm chủ trì Hội nghị nhà chung
cư trong những lần tiếp theo và các nội dung quy định tại điểm b, c, g, i và k
khoản 2 Điều này.
Điều 13.
Chủ đầu tư trong
quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì Chủ đầu tư có
quyền và trách nhiệm sau:
a) Lựa chọn và ký hợp đồng với
doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả
doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho
đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà
chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua;
b) Thu kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP và thực hiện quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định
tại Điều 20 của Quy chế này;
c) Bàn giao hệ thống kết cấu hạ
tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo
quy định. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách
nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng
cho các chủ sở hữu khác;
d) Hướng dẫn việc sử dụng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người sử dụng
nhà chung cư;
đ) Bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn
công và hồ sơ có liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư đối với phần sở hữu
chung quy định tại Điều 8 của Quy chế này cho Ban quản trị nhà chung cư lưu giữ;
e) Chủ trì tổ chức Hội nghị nhà
chung cư theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
g) Cử người tham gia Ban quản
trị theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
2. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các
cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 14.
Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư
1. Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh
nghiệp này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc
quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động
cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Mục 3
QUẢN LÝ VẬN
HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư và nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng cung cấp
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện
các bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận
trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần phải quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất
lượng, số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư;
d) Các khoản phí, mức phí dịch
vụ vận hành nhà chung cư;
đ) Thời gian thực hiện hợp đồng
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của
các bên tham gia hợp đồng;
g) Những thoả thuận khác có liên
quan.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng
nêu tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì
thời gian gia hạn không quá 02 năm.
3. Huỷ bỏ và chấm dứt
hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
a) Hợp đồng bị đơn
phương huỷ bỏ khi một trong hai bên vi phạm cam kết trong hợp đồng.
b) Hợp đồng được chấm
dứt khi hết thời hạn hoặc hai bên cùng thoả thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng.
4. Việc nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm và quyền
hạn của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư trong vận hành nhà chung cư
1. Thực hiện cung cấp
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu
chuẩn, quy phạm quy định;
2. Ký kết hợp đồng phụ
với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư (nếu có); giám sát
việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp
nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;
3. Thông báo bằng văn
bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng
nhà chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng
vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư;
4. Định kỳ kiểm tra cụ
thể, chi tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận hành nhà
chung cư;
5. Thực hiện ngay việc
ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất
kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong nhà
chung cư bị hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động được bình thường;
6. Thu phí dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Quy chế này khi được Ban quản trị nhà chung cư uỷ
quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thực hiện việc thu kinh phí
quản lý vận hành theo thoả thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng.
7. Phối hợp với Ban
quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng
nhà chung cư không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành
nhà chung cư và vi phạm các quy định tại Điều 23 của
Quy
chế này mà không khắc phục;
8. Định kỳ 6 tháng một
lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản
trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về
việc cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư;
9. Phối hợp với Ban
quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có liên
quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư.
Điều 17.
Kinh phí quản lý vận
hành phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Kinh phí quản lý
vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
a) Chi phí cho doanh
nghiệp vận hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị
và nhân công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng năng
lượng, nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác
để đảm bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc,
thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
b) Chi phí phụ cấp
trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ
cho hoạt động của Ban quản trị.
Phí trông giữ ôtô, xe
đạp, xe máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận hành nhà
chung cư.
2. Việc huy động kinh
phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư
a) Trường hợp nhà
chung cư có một chủ sở hữu thì kinh phí quản lý vận hành do chủ sở hữu đảm nhận,
trừ trường hợp chủ sở hữu và người sử dụng có thoả thuận khác. Trường hợp nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí vận hành được huy động từ các chủ sở
hữu theo nguyên tắc đảm bảo tính đủ chi phí. Mức đóng góp kinh phí được tính
theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu
từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng một lần. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương
để quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý
vận hành nhà chung cư trên địa bàn. Chủ đầu tư dự án nhà chung cư căn cứ mức thu
tối đa do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
để tính toán, cân đối mức phí dịch vụ ngay từ khi lập dự án.
b)
Đối với dự án nhà chung cư có sử dụng
dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc các dịch
vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này
mà chủ đầu tư có thoả thuận mức phí dịch vụ với người mua bằng văn bản khi ký
hợp đồng mua bán nhà ở thì mức thu thực hiện theo thoả thuận đó.
c) Chủ
sở hữu có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo các
quy định nêu tại khoản này kể cả trường hợp diện tích thuộc phần sở hữu riêng mà
Chủ đầu tư chưa bán hoặc chủ sở hữu không sử dụng.
3.
Các chi phí về sử dụng
nhiên liệu, năng lượng, nước và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối với
từng người sử dụng nhà chung cư thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với đơn
vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng riêng
từng căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng
thêm phần hao hụt.
Mục 4
BẢO TRÌ NHÀ
CHUNG CƯ
Điều 18.
Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo
trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người sử dụng không
phải là chủ sở hữu muốn thực hiện việc bảo trì phần sở hữu riêng thì phải được
chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ khoản
kinh phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định.
2. Việc bảo trì đối với phần sở
hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung
do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này thực hiện
và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc bảo trì nhà chung cư
phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến
trúc của nhà chung cư.
Điều 19.
Mức kinh phí đóng góp để bảo trì
phần sở hữu chung nhà chung cư được quy định như sau:
1. Đối với nhà chung cư được bán
kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì kinh phí đóng góp để bảo trì phần
sở hữu chung nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP. Đối với nhà chung cư được bán từ trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực thi hành thì mức kinh phí đóng góp được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 54 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
2. Trường hợp kinh phí thu được
để bảo trì phần sở hữu chung không đủ thì huy động từ đóng góp của các chủ sở
hữu tương ứng với phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu trong nhà
chung cư. Khoản kinh phí nêu trên chỉ dùng trong việc bảo trì nhà chung cư,
không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
3. Trường hợp mua nhà trả chậm
hoặc trả dần thì người mua có trách nhiệm đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
Điều 20.
Quản lý kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Đối với kinh phí
bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy
chế này, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi cho từng nhà chung cư
tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng và bàn giao tài khoản đó cho
Ban quản trị khi Ban quản trị được bầu ra. Ban quản trị quản lý tài khoản kinh
phí bảo trì với hình thức đồng chủ tài khoản (gồm Trưởng Ban quản trị và một
thành viên do Ban quản trị cử ra) để quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo
quy định của pháp luật về tài chính.
Số tiền lãi phát sinh
trong mỗi kỳ do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.
2. Việc nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy
định của pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự.
3. Đơn vị quản lý kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư phải lập sổ theo dõi thu chi đối với
kinh phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu
chi theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí
thực hiện việc bảo trì nhà chung cư với người sử dụng nhà chung cư tại Hội nghị
nhà chung cư hàng năm.
Mục 5
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ; NHỮNG HÀNH
VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 21.
Quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu
a) Được quyền sử dụng
diện tích thuộc phần sở hữu chung theo quy định của Quy chế này;
b) Yêu cầu người có
trách nhiệm cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử
dụng nhà chung cư;
c) Chấp hành đầy đủ
những quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Có trách nhiệm thực
hiện việc bảo trì đối với phần sở hữu riêng; đóng góp đầy đủ, đúng thời hạn kinh
phí quản lý, vận hành, bảo trì phần sở hữu chung và các khoản kinh phí khác phải
nộp theo quy định của Quy chế này;
đ) Tạo điều kiện thuận
lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư;
e) Chấp hành nội quy,
quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư; thực hiện đúng các quy định về
phòng chống cháy, nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện
và thông báo kịp thời các hành vi vi phạm trong nhà chung cư;
g) Khôi phục lại
nguyên trạng hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở
hữu riêng của người sử dụng nhà chung cư khác bị hư hỏng do mình gây ra.
2. Đối với nhà chung
cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện những quy định tại
Điều 68 của Luật Nhà ở.
Điều 22.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà
chung cư
1. Được sử dụng hợp
pháp phần sở hữu riêng và thực hiện các quy định tại các điểm a, b khoản 1
Điều 21 của Quy chế này;
2. Yêu cầu chủ sở hữu
cung cấp Bản nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản lý
sử dụng nhà chung cư;
3. Tham gia Hội nghị
nhà chung cư, đóng góp chi phí vận hành nhà chung cư trong trường hợp có thoả
thuận với chủ sở hữu;
4. Chấp hành đầy đủ
những quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
5. Thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại các điểm đ, e, g khoản 1 Điều 21
của Quy chế này.
Điều 23.
Những hành vi bị
nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư
1. Cơi nới, chiếm dụng
diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần
sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi
phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung,
kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư;
2. Phân chia, chuyển
đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
3. Gây tiếng ồn quá
mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà chung cư;
4. Xả rác thải, nước
thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn
nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung;
5. Quảng cáo, viết, vẽ
trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng
vật liệu hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định;
thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây
tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn
với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức);
6. Sử dụng hoặc cho
người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích
quy định;
7. Nuôi gia súc, gia
cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới
trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu
nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật);
8. Kinh doanh các
ngành nghề và các loại hàng hoá dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ
và các ngành nghề gây nguy hiểm khác);
9. Kinh doanh dịch vụ
mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaôkê, vũ trường, sửa chữa xe
máy, ô tô; lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác);
10. Sử dụng không đúng
mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư.
Điều 24.
Những hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại Điều 23 của Quy chế này
phải được Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư thông báo
trực tiếp và công khai đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để biết và thực
hiện.
Chương III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 25.
Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp liên quan tới
quyền sở hữu trong nhà chung cư do Toà án giải quyết.
2. Các tranh chấp về quyền sử
dụng trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hoà giải nhưng phải đảm bảo
các quy định của Quy chế này. Nếu không hoà giải được thì chuyển Toà án giải
quyết.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự
trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế
này thì xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 26.
Xử lý vi phạm
1. Xử lý các hành vi vi phạm Quy
chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản
lý sử dụng nhà.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi
vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm
a) Ban hành các quy định có liên
quan về quản lý việc sử dụng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Quy chế
này cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Cấp kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung theo quy định đối với nhà chung cư được bán trước ngày Luật Nhà ở có
hiệu lực thi hành nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan của nhà chung cư
trên địa bàn;
c)
Quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành nhà
chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Quy chế này;
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng
có liên quan triển khai việc tiếp nhận hệ thống kết cấu hạ tầng trong các dự án
nhà ở, khu đô thị mới theo đúng nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Xem xét, phân giao trách
nhiệm quản lý hành chính nhà chung cư trên từng địa bàn;
e) Ban hành cơ chế khuyến khích
các doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để đáp ứng nhu cầu quản lý vận
hành và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn; hàng năm có tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn và báo
cáo Bộ Xây dựng;
g) Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quản lý nhà chung cư trên địa bàn.
Điều 28.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp quận
1. Trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt việc phân giao trách nhiệm quản lý hành chính khu
vực có nhà chung cư (trường hợp có điều chỉnh địa giới hành chính hoặc quản lý
địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã);
2. Ra Quyết định công nhận kết
quả bầu Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quy chế
này;
3. Kiểm tra công tác quản lý sử
dụng nhà chung cư; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 29.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân hiểu và chấp hành các quy định của Quy chế này và pháp luật về
quản lý sử dụng nhà chung cư;
2. Theo dõi, kiểm tra và giải
quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà chung
cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp quận xem xét, giải quyết;
3. Phối hợp với Chủ đầu tư hoặc
đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị giải quyết các vấn đề liên
quan bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn;
4. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa
bàn;
5. Khen thưởng và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều 30.
Trường hợp nhà chung cư đang áp
dụng hình thức quản lý vận hành khác với quy định của Quy chế này nhưng vẫn đảm
bảo việc quản lý có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng hình thức đó nhưng phải có kế
hoạch chuyển đổi sang mô hình quản lý sử dụng nhà chung cư theo các nguyên tắc
quy định của Quy chế này trong thời hạn không quá ba (03) năm, kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành.
Đối với khu nhà ở
có khuôn viên riêng biệt và có các phần hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thì có
thể áp dụng những nguyên tắc quy định tại Quy chế này để quản lý.
Điều 31.
Giao Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan
hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp các ý kiến phản ánh của
các cơ quan có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp; phối hợp với các cơ quan chức
năng ở địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc tập huấn về
công tác quản lý sử dụng nhà chung cư trên phạm vi toàn quốc. Trong quá trình
thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng
để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trần Nam
|