CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số:
47/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
__________________
Hà Nội,
ngày 27 tháng 3 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò,
trách
nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phòng, chống tham
nhũng; vai trò, trách nhiệm của báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề; trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân và của công dân
trong phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Vai trò, trách
nhiệm của báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề,
trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân và của công dân trong phòng, chống tham
nhũng
1.
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh với người có hành
vi tham nhũng, biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực trong phòng,
chống tham nhũng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng.
2. Doanh nghiệp,
hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên,
khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham
nhũng; tích cực tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; xây dựng và thực hiện
cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; thông báo về hành
vi tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng; kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.
3. Ban thanh tra
nhân dân có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước.
4. Công dân tự
mình, thông qua Ban thanh tra nhân dân hoặc tổ chức mà mình là thành viên tham
gia phòng, chống tham nhũng.
Điều 3. Trách
nhiệm phối hợp của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên, tạo điều kiện để cơ quan báo chí,
doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, Ban thanh tra nhân
dân, công dân trong phòng, chống tham nhũng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHỐI HỢP VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ
CHỨC THÀNH VIÊN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 4.
Phối hợp trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng
1. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên cùng
cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật
về phòng, chống tham nhũng cho các thành viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân.
2. Cơ quan nhà
nước tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
cùng cấp tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng cho nhân dân; động viên hội viên, đoàn viên, nhân dân thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp có liên quan tham gia phối hợp.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng
cho nhân dân trong địa phương.
Điều 5. Phối hợp trong
hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng ở địa phương, cơ sở, cơ quan nhà nước trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét,
tiếp thu kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên cùng cấp, Ban thanh tra nhân dân và ý kiến của nhân dân phản ánh thông qua
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Hội đồng nhân dân các cấp khi thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm mời đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham gia xây dựng kế hoạch giám sát, tham
gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Hội đồng
nhân dân.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp giám sát việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
4. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến hoạt động giám sát việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên;
b) Cử đại diện tham gia hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên khi được đề nghị;
c) Xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên về việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng,
xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
d) Xem xét, giải
quyết kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
về việc biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt trong đấu tranh phòng, chống
tham nhũng;
đ) Xem xét, giải
quyết kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
về việc sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật không phù hợp,
làm nảy sinh tham nhũng.
Điều 6. Phối
hợp trong việc cung cấp thông tin, thực hiện các biện pháp phòng, chống tham
nhũng, xác minh, xử lý người có hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng
1. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung
cấp thông tin về hoạt động của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng cho
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên khi có yêu cầu của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Việc
yêu cầu cung cấp thông tin của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên về vụ việc tham nhũng, trách nhiệm cung cấp thông tin của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của Điều 31
Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 120/2006/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 20 tháng 10 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật.
2. Khi nhận được
yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về việc
áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý
người có hành vi tham nhũng thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, trả
lời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về việc xem xét,
xử lý đó. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không
quá ba mươi (30) ngày.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi nhận được tố cáo về vụ việc tham nhũng do Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chuyển đến có trách nhiệm xem xét,
giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật
khác có liên quan. Trong thời hạn bảy (7) ngày kể từ ngày vụ việc được giải
quyết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã
chuyển đến biết kết quả.
4. Trong quá
trình xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc tham nhũng,
người có hành vi tham nhũng để làm cơ sở xem xét, giải quyết. Thời hạn cung cấp
thông tin của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là mười
lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi cần thiết, cơ
quan nhà nước đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
cử đại diện của tổ chức mình tham gia xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng.
Điều 7. Phối
hợp trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng
1. Tham gia xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân:
a) Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp của Ủy ban nhân dân cùng cấp
có trách nhiệm tập hợp những ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên cùng cấp về dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân trình cơ quan có thẩm
quyền;
b) Đối với dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị có liên quan đến quyền và trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phòng, chống tham
nhũng thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp có liên quan tham gia ý
kiến.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Ban Thường trực Đoàn chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội là thành viên của Mặt trận ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn thi hành những vấn đề mà pháp luật quy định trách nhiệm tham gia phòng,
chống tham nhũng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thành
viên ở địa phương.
Điều 8. Phối
hợp trong phòng, chống tham nhũng thông qua hiệp thương bầu cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên, giới thiệu
Hội thẩm Toà án nhân dân
Khi nhận được yêu
cầu xác minh của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về
dấu hiệu tham nhũng của những người được lựa chọn, giới thiệu là ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội
thẩm nhân dân thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, trả lời. Trường hợp
vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi (30) ngày.
Điều 9. Xây
dựng nội dung phối hợp công tác về phòng, chống tham nhũng
1. Cơ quan nhà
nước và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng nội dung phối hợp về
công tác phòng, chống tham nhũng. Nội dung phối hợp được quy định trong
quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan nhà nước và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
2. Nội dung phối
hợp về công tác phòng, chống tham nhũng phải căn cứ vào yêu cầu công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, điều kiện cụ thể của từng địa phương. Nội dung
phối hợp có những hoạt động chủ yếu sau:
a) Tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Giám sát việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Phối hợp trong
việc cung cấp thông tin, phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;
d) Các biện pháp
tổ chức thực hiện;
đ) Trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức trong việc phối hợp.
Chương III
VAI TRÒ VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA BÁO CHÍ TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
Điều 10. Tuyên
truyền, động viên nhân dân tham gia phòng, chống tham nhũng
Cơ quan báo chí,
nhà báo thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền
về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham
nhũng; tuyên truyền về công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ
chức.
2. Phản ánh và
hướng dẫn dư luận xã hội, động viên nhân dân tích cực tham gia đấu tranh chống
tham nhũng.
3. Biểu dương
tinh thần và những việc làm tích cực của tập thể, cá nhân trong công tác phòng,
chống tham nhũng; bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng.
4. Lên án, đấu
tranh với người có hành vi tham nhũng.
Điều 11. Việc
thu thập, cung cấp thông tin về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Khi nhận được kiến nghị, phản ánh, tin, bài của công dân về vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng hoặc thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng, cơ quan báo chí, nhà báo có quyền:
a) Thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật để làm rõ về vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được yêu cầu của cơ quan báo chí, nhà báo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu cơ quan báo chí, nhà báo, giúp cho báo chí thông tin chính
xác, kịp thời. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan báo chí, nhà báo về
vụ việc tham nhũng và trách nhiệm cung cấp thông tin
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng và
Nghị định số 120/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20 tháng 10 năm 2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
và các quy định khác của pháp luật.
Điều 12. Việc đưa tin của
cơ quan báo chí, nhà báo về phòng, chống tham nhũng
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và
hoạt động phòng, chống tham nhũng. Khi đưa tin về vụ việc tham nhũng, người có
hành vi tham nhũng, cơ quan báo chí, nhà báo phải đưa tin trung thực, khách quan
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đưa tin đó.
Cơ quan báo chí phát hiện hoặc nhận được tố cáo của công dân về vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng thì phải báo ngay cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân
dân bằng văn bản. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thụ lý
và trả lời cho báo chí cách giải quyết. Cơ quan báo chí có quyền đưa tin về vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng từ các thông tin, tài liệu mà mình có được và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin được
đăng tải trên báo chí.
Trường hợp có căn cứ cho rằng kiến nghị, phản ánh, tin, bài, tố cáo của công dân
về vụ việc tham nhũng không có cơ sở thì cơ quan báo chí thông báo cho công dân
về việc không đưa tin và nêu rõ lý do.
2. Tổng biên tập,
nhà báo chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, đạo
đức nghề nghiệp trong hoạt động báo chí.
3. Cơ quan báo
chí, nhà báo không được đưa tin về những vụ việc không có căn cứ rõ ràng; đưa
tin sai sự thật; phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích của tổ chức, cá nhân,
ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của công dân; không được tiết lộ bí mật
nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và các thông tin khác theo
quy định của pháp luật.
4. Cơ
quan báo chí, nhà báo có quyền và nghĩa vụ từ chối tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo, người cung cấp thông tin về vụ việc tham nhũng, về người
có hành vi tham nhũng nếu có hại cho người đó, trừ trường hợp có yêu cầu của
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc
tương đương trở lên để phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử.
5. Khi đưa tin
trên báo chí về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, cơ quan báo chí, nhà báo đưa tin
sai sự thật phải cải chính, xin lỗi theo quy định của pháp luật về
báo chí. Nếu lợi dụng quyền thông tin báo chí để xuyên tạc, vu khống thì tuỳ
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp
luật.
Điều
13. Trách nhiệm của Hội Nhà báo
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội Nhà báo các cấp có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền,
động viên cơ quan báo chí, nhà báo là hội viên của mình tham gia phòng, chống
tham nhũng;
2. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định của
pháp luật để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng;
3.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan báo chí, nhà báo là hội viên của
mình bị đe doạ trả thù, trù dập khi đưa tin về phòng, chống tham nhũng.
4. Phối hợp với
Bộ Văn hoá - Thông tin xây dựng quy định về đạo đức, quy tắc nghề nghiệp của nhà
báo.
Điều 14. Quyền
yêu cầu được bảo vệ của cơ quan báo chí, nhà báo khi thông tin về vụ việc tham
nhũng
1.
Trong quá trình tác nghiệp, khi có căn cứ cho rằng việc thông tin về vụ việc
tham nhũng có thể dẫn đến nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của mình, nhà báo có quyền đề nghị cơ quan báo chí và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ mình.
2. Khi nhận được
đề nghị được bảo vệ của nhà báo, cơ quan báo chí có trách nhiệm áp dụng ngay các
biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết bảo vệ nhà báo đó. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để bảo vệ cơ quan báo
chí, nhà báo.
Chương IV
VAI TRÒ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, HIỆP HỘI DOANH
NGHIỆP, HIỆP HỘI NGÀNH NGHỀ
TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 15. Tuyên
truyền, động viên cán bộ, người lao động thực hiện quy định pháp luật về phòng,
chống tham nhũng
1. Trong điều kiện
của mình, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền
pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, người lao động trong doanh
nghiệp; vận động cán bộ, người lao động thực hiện các quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng;
b) Tổ chức các
hình thức động viên, giáo dục cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp thực
hiện quy tắc ứng xử trong hoạt động của doanh nghiệp để phòng ngừa tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên
truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho các hội viên của hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề; vận động hội viên thực hiện các quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng;
b) Tổ chức các
hình thức động viên, khuyến khích các hội viên xây dựng văn hoá kinh doanh lành
mạnh, phi tham nhũng; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của
cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp để phòng ngừa tham nhũng.
Điều 16. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện
tham nhũng
1. Doanh nghiệp áp
dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng thông qua việc thực hiện cạnh tranh
lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và người lao động trong doanh
nghiệp; thực hiện chế độ thống kê theo quy định của
pháp luật; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh
nghiệp; xây dựng và thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ nhằm phòng, chống
tham nhũng; khuyến khích việc phát hiện, tố cáo các hành vi tham nhũng.
Nghiêm cấm đưa hối lộ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền dưới mọi
hình thức.
2. Doanh nghiệp ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ
trong doanh nghiệp nhằm phòng ngừa tham nhũng, kịp thời phát hiện và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi tham nhũng phát sinh trong nội bộ hoặc kiến nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Điều 17. Thông báo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi tham nhũng
Khi phát hiện có hành vi tham nhũng thì doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về hành vi tham nhũng đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề đó biết.
Điều 18. Trách nhiệm cung
cấp thông tin, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
giải quyết vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Khi nhận được yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền,
doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm cung cấp
thông tin mà mình có được về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, đồng thời áp dụng
các biện pháp cần thiết trong phạm vi quyền và trách nhiệm của mình để phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng,
người có hành vi tham nhũng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin cho
doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để các doanh nghiệp cạnh
tranh lành mạnh, góp phần phòng, chống tham nhũng.
Điều 19. Kiến nghị hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm phòng, chống tham nhũng
Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có quyền kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp
luật không phù hợp, làm phát sinh tham nhũng, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu quả công tác đấu tranh
chống tham nhũng.
Điều
20. Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam có trách nhiệm:
1. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, động viên doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia phòng, chống tham
nhũng.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông
tin cho các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề phục vụ
công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham
nhũng.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 21. Việc tham gia
phòng, chống tham nhũng của Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở xã, phường,
thị trấn và ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
2. Khi cần thiết, Ban thanh tra nhân dân được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao cho xác minh những vụ việc nhất định.
3. Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có trách nhiệm mời đại diện Ban thanh tra
nhân dân tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm cung cấp
thông tin, cử người tham gia khi được yêu cầu.
Điều 22. Việc giám sát của
Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng thông qua:
1. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, cán bộ, người lao động về vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng; trực tiếp thu thập các thông tin, tài liệu trong
việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, của cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
2. Phát hiện hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước.
3. Trực tiếp hoặc thông qua Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường,
thị trấn, Ban chấp hành công đoàn cơ sở kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng, hành vi tham nhũng và giám sát việc giải quyết đó.
Điều 23. Quyền hạn của Ban
thanh tra nhân dân trong quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng
1. Trong quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, Ban Thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan
đến việc giám sát.
2. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, người có hành vi
tham nhũng thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả
giải quyết cho Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét,
giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến
nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã thuộc
tỉnh hoặc kiến nghị cấp trên trực tiếp của Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
khác xem xét, giải quyết.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÔNG DÂN TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 24. Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng
1. Chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh với những người có
hành vi tham nhũng; phản ánh với Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là
thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng để Ban thanh tra nhân dân,
tổ chức đó kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật; cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc xác minh vụ việc tham nhũng khi được yêu cầu.
2. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
Điều 25. Tố cáo hành vi
tham nhũng
1. Khi tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền, công dân phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung tố cáo và cung cấp
các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Người tố cáo được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trả thù, trù dập do việc tố
cáo hành vi tham nhũng.
2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng, bảo vệ bí mật, an
toàn cho người tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 26. Tham gia phòng,
chống tham nhũng thông qua Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên
1. Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình có quyền:
a) Phản ánh với Ban thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn hoặc ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước nơi mình cư trú hoặc làm việc;
b) Phản ánh với tổ chức mà mình là thành viên.
2. Việc phản ánh của nhân dân, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham
nhũng phải khách quan, trung thực.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm tiếp
nhận ý kiến phản ánh của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, xem xét và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc giải quyết đó.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
tổ chức mà công dân là thành viên có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến phản ánh của
công dân về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng xem xét và kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật.
5. Khi nhận được thông báo kết quả giải quyết vụ
việc tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì Ban thanh tra
nhân dân, tổ chức mà công dân là thành viên có trách nhiệm thông báo kết quả
giải quyết cho công dân đã có ý kiến phản ánh biết.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 28. Trách nhiệm
thi hành
Đề nghị Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình hướng dẫn thi hành những vấn đề liên quan đến trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng
của Nhà nước tổ chức hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Học
viện Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, V.I (5b). A.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng
|