THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
________
Số:
1479/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 13
tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch hệ
thống khu bảo tồn
vùng nước nội địa đến năm
2020
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuỷ sản;
Căn cứ
Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê
duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm
2020, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm
1. Quy
hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa phải phù hợp với chiến lược phát
triển ngành thuỷ sản và quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Công tác điều tra, nghiên
cứu khoa học về nguồn lợi thủy sản, đa dạng của hệ sinh thái thủy sinh các vùng
nước nội địa phải được thực hiện trước một bước, ưu tiên thực hiện tại những
vùng nước có giống loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế, khoa học và có
nguy cơ bị tuyệt chủng cao.
3. Bảo tồn vùng nước nội địa
phải được coi là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn xã hội; đồng thời
phải có chính sách, biện pháp và coi trọng hợp tác quốc tế nhằm bảo vệ, khai
thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, phát triển nghề cá bền vững, bảo vệ sự đa dạng
hệ sinh thái thủy sinh của các vùng nước nội địa.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát
Từng bước hình thành
hệ thống các khu bảo tồn nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản, đặc
biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao,
bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa; khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn
lợi, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học các vùng nước nội địa
ở mức độ cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2008 -
2010:
- Hoàn thành quy
hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Thiết lập và đưa
vào hoạt động 05 khu bảo tồn đại diện cho lưu vực sông Hồng, sông Cửu Long và
Tây Nguyên.
b) Giai đoạn 2011 -
2015:
Thiết lập và đưa vào
hoạt động 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa, trong đó có 01 khu bảo tồn loài liên
quốc gia.
c) Giai đoạn 2016 -
2020:
- Thiết lập và đưa
vào hoạt động 15 khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Hoàn thiện hệ
thống khu bảo tồn vùng nước nội địa (Phụ lục quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
vùng nước nội địa đính kèm).
III. Phạm vi quy
hoạch
Hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa được quy hoạch và xây dựng tại 63
tỉnh thành trong cả nước và được phân ra 7 vùng kinh tế nông nghiệp
bao gồm: các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
IV.
Nhiệm vụ quy hoạch
1.
Giai đoạn 2008 - 2010
- Hoàn
thành quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa trình cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Hoàn
thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thành lập 05 khu bảo tồn vùng nước nội địa đại diện ở 3 vùng:
Đồng bằng sông Hồng (02 khu bảo tồn, đồng bằng sông Cửu Long (02 khu bảo
tồn), Tây Nguyên (01 khu bảo tồn).
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, hiện trạng hệ sinh thái các thủy vực,
các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu bảo tồn vùng
nước nội địa trong cả nước.
2. Giai
đoạn 2011 - 2015
- Hoàn
thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thành lập thêm 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Tiếp
tục cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng hệ sinh thái các thủy vực, các
loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu bảo tồn vùng nước
nội địa trong cả nước.
- Đào
tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn có năng lực quản lý, chuyên
môn sâu từ Trung ương đến địa phương; tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư
tại các địa phương có khu bảo tồn về những kiến thức cơ bản liên quan.
3.
Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục
quy hoạch chi tiết các thủy vực, các khu bảo tồn còn lại;
- Hoàn
thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thành lập thêm 15 khu bảo tồn vùng nước nội địa.
-
Hình thành mạng lưới hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tại Việt
Nam.
- Giám
sát, kiểm soát được các biến động về đa dạng sinh học, hệ sinh thái, các loài
thủy sinh quý hiếm tại từng khu bảo tồn; bổ sung, cập nhật tình hình và những
biến động của toàn hệ thống khu bảo tồn trên mạng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
quản lý.
- Thu hút các
nguồn lực của cộng đ�ng dân cư địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia xây dựng và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa nhằm quản
lý, khai thác sử dụng các khu bảo tồn có hiệu quả, tạo sinh kế cho cộng đồng dân
cư và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
V.
Một số giải pháp chủ yếu
1.
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản,
bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh các vùng nước nội địa; phân công, phân cấp cho
chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn trên
địa bàn.
2. Xây
dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm
cơ sở xác định, đề xuất các khu bảo tồn và biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng
khu bảo tồn. Trước mắt tập trung điều tra, nghiên cứu đối với một số thủy vực có
nhiều giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học, có nguy cơ
bị đe dọa tuyệt chủng cao.
3. Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của xã hội, đặc
biệt là cộng đồng dân cư sống xung quanh khu bảo tồn, đối với việc giữ gìn, bảo
vệ các khu bảo tồn, góp phần bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái thủy sinh và
nguồn lợi thủy sản vùng nước nội địa. Tổ chức lựa chọn và xây dựng mô hình quản
lý các khu bảo tồn dựa vào cộng đồng ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Đào
tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn có năng lực quản lý, chuyên
môn sâu từ Trung ương đến địa phưuơng; đồng thời tập huấn cho cán bộ và cộng
đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn về những kiến thức cơ bản liên
quan.
4. Tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ
thuật để điều tra, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ; mở rộng việc trao đổi,
hợp tác khoa học với các nước, trước hết là quốc gia láng giềng để trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn vùng nước nội địa.
5. Nghiên
cứu xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các khu bảo
tồn nội địa: Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn về quy chế quản lý các
khu bảo tồn, tiêu chí phân hạng, trình tự, thủ tục thành lập khu bảo tồn nội
địa...
6. Về nhu
cầu vốn đầu tư
Ngân sách
nhà nước tập trung đầu tư cho các công việc quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi
tiết cho 45 khu bảo tồn vùng nước nội địa, xây dựng một số công trình hạ tầng
thiết yếu và hỗ trợ hoạt động của Ban Quản lý chương trình và đối với các khu
bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
Huy động sự tham gia và tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
đầu tư, quản lý và khai thác, sử dụng các khu bảo tồn khác.
Dự kiến
tổng kinh phí và phân bổ theo các giai đoạn như sau:
Tổng kinh
phí dự kiến khoảng: 85.000 triệu VNĐ, trong đó:
- Giai
đoạn 2008 - 2010: 15.000 triệu VNĐ;
- Giai
đoạn 2011 - 2015: 50.000 triệu VNĐ;
- Giai
đoạn 2016 - 2020: 20.000 triệu VNĐ.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan để triển khai
thực hiện quy hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt các
khu bảo tồn vùng nước nội địa theo phân cấp tại các vùng địa lý sinh thái trong
cả nước.
- Xây dựng và tổ chức quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia
được Thủ tướng Chính phủ thành lập.
2. Các Bộ, ngành
liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở quy hoạch này có trách nhiệm bố
trí, cân đối vốn đầu tư cho các dự án cụ thể để Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các địa phương liên quan thực hiện tốt quy hoạch.
- Các Bộ, ngành
liên quan có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành
và quản lý tốt hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa.
3. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thành lập và
tổ chức quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo phân cấp.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ
chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, lợi ích, trách nhiệm trong
việc bảo vệ, tham gia quản lý các khu bảo tồn; đồng thời chỉ đạo tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này; xây dựng các
mô hình quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa dựa vào cộng động tại địa phương.
- Bố trí nguồn vốn
từ ngân sách địa phương và có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng, khai thác có hiệu quả các khu bảo tồn tại địa phương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Công an,
Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải,
Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (4b). A. |
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng |