BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ
TƯ PHÁP
________________
Số: 91/2008/TTLT-BTC-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2008 |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
Hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng
phí công chứng
–––––––
Căn cứ Luật
công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp
lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính và
Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng, như sau:
I. PHẠM VI
ÁP DỤNG
1.
Phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp
đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy
định của Luật công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
2.
Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc
cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di
chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
3. Đơn vị thu phí công chứng bao gồm
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí).
II. MỨC THU,
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CÔNG CHỨNG
1. Mức thu
Mức thu phí công chứng quy định tại
Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công
chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí theo
quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đối tượng nộp phí có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ
sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
a) Mức thu phí công chứng hợp đồng,
giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a.1. Các việc công chứng hợp đồng,
giao dịch mà mức thu phí được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch, bao gồm:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị
quyền sử dụng đất);
- Công
chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng
giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng
hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên
giá trị tài sản);
- Công chứng
hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản (tính trên tổng số tiền thuê);
- Công chứng
văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị
di sản);
- Công chứng
hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng
hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp
trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì
tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng
hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
Đối với các hợp đồng, giao dịch về
quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định
theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất,
giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng
được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công
chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá
đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
a.2. Mức thu
phí công chứng hợp đồng, giao dịch (xác định theo giá trị
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch) được tính
như sau:
Số
thứ tự |
Giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu (đồng/trường
hợp) |
1 |
Dưới 100.000.000 đồng |
100.000 |
2 |
Từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng |
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
3 |
Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng |
1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng |
4 |
Từ trên 5.000.000.000 đồng |
3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng,
giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng
(mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp) |
b) Mức thu phí công chứng hợp đồng,
giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy
định như sau:
Số
thứ tự |
Loại việc |
Mức thu
(đồng/trường hợp) |
1 |
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp |
50.000 |
2 |
Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản |
100.000 |
3 |
Công chứng hợp đồng bảo lãnh |
100.000 |
4 |
Công chứng hợp đồng uỷ quyền |
40.000 |
5 |
Công chứng giấy uỷ quyền |
20.000 |
6 |
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi,
bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp
dụng mức thu theo quy định tại điểm a) |
40.000 |
7 |
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch |
20.000 |
8 |
Công chứng di chúc |
40.000 |
9 |
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản |
20.000 |
10 |
Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác |
40.000 |
c) Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc:
100.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu phí cấp bản sao văn bản
công chứng: 5.000 đồng/trang, từ trang thứ 3 trở lên
thì mỗi trang thu 3.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000 đồng/bản.
2. Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
a) Khi yêu cầu
công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng
đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
b) Khi thu phí,
đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
- Đối với đơn
vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
hoá đơn.
- Đối với đơn
vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế.
c) Về quản lý, sử dụng phí công
chứng:
c.1. Đối với
đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Đơn vị thu
phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu
được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
- Đơn vị thu
phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm
mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương
ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c.2. Đối với
đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu
không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu
phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số
phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế
theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán
thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay
thế nội dung quy định về lệ phí công chứng và bãi bỏ nội dung quy định về phí
dịch vụ tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí
công chứng, chứng thực.
2. Các nội dung
khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí
không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hoàng Thế Liên |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương Đảng;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Toà án nhân
dân tối cao;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Website Chính
phủ;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Cơ quan Trung
ương của các tổ chức đoàn thể;
- Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Cục Thuế, Kho
bạc nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tài
chính (VT, Vụ CST), Bộ Tư pháp (VT, Vụ HCTP).