QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
_________________
Luật số:
26/2008/QH12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2008 |
LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật thi hành án dân sự.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt
tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật
chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự,
phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi
chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành
viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án,
quyết định được thi hành
Những bản án,
quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật
này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án,
quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án,
quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã
được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể
từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện
tại Toà án;
e) Quyết định
của Trọng tài thương mại.
2. Những bản
án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể
bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án,
quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2.
Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi
ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người
phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong
bản án, quyết định được thi hành.
4. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự.
5. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải
thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết
thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án
theo quy định của Luật này.
6.
Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản,
thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực
hiện nghĩa vụ thi hành án.
7.
Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận
được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. Chi phí
cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để
tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng
chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 4. Bảo đảm
hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết
định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân
tôn trọng.
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi
hành án.
Điều 5. Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá
trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thoả
thuận thi hành án
1. Đương sự
có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều
cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả
thuận được công nhận.
Theo yêu cầu
của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi
hành án.
2. Trường hợp
đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành
án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết
định.
Điều 7. Quyền yêu cầu
thi hành án
Người được
thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
Điều 8. Tiếng
nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói
và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có
quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên
dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan
thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người
phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tự
nguyện và cưỡng chế thi hành án
1.
Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải
thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 10.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ
chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành
viên
1.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám
sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác
trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm
sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo
pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi
hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG TỔ
CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan
quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan
quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan
thi hành án dân sự:
a) Cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan
thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan
thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án
cấp quân khu).
Chính phủ quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ
cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý,
chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, bao gồm:
a) Bảo đảm
việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án
dân sự;
b) Chỉ đạo
hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng
dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan
thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm tra
công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết
thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ
chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp
tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ
đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an
trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho
người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật
này.
5. Thực hiện
quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7. Báo cáo
công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp
tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Tổng kết
thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp
với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật
chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân
khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ
đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi
hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp
hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp
hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư
lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp
tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật
này.
3. Thực hiện
quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao
theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ
đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7. Báo cáo
công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.
Điều 17.
Chấp hành viên
1. Chấp hành
viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo
quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên
sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành
viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1.
Công dân Việt
Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao
thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có
đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được
bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời
gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được
đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng
tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3.
Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ
nhiệm làm Chấp hành viên
trung cấp:
a) Có thời
gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng
tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4.
Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ
nhiệm làm Chấp hành
viên cao cấp:
a) Có thời
gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng
tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5. Người có
đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì
được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để
được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên
cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Người
đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác đến cơ quan thi
hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà
không qua thi tuyển.
7. Trường hợp
đặc biệt do Chính phủ quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên thì có thể được bổ
nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15
năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp.
Điều 19.
Miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Chấp
hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công
tác đến cơ quan khác.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường
hợp sau đây:
a) Do hoàn
cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
Chấp hành viên;
b) Năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý
do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ
việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản
án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi
hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh
tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của
người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng,
tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định
áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế
hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ
quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp
luật.
7. Lập biên
bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự
không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp
khác.
9. Được sử
dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc Chấp hành
viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy
định công chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp
trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng
của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng,
tiền, tài sản thi hành án.
5. Thực hiện
việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau
đây:
a) Vợ, chồng,
con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô,
dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành
viên;
c) Cháu ruột
mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng
thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để
làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi
hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải
quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
Điều 22.
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ
quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b)
Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ
quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc
không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị
người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với
bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Trả lời
kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ
đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng
dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu
trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi
hành án dân sự
Nhà nước bảo
đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng
công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan
thi hành án dân sự.
Điều 25.
Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
Chấp hành
viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp
trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền
lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy
định của Chính phủ.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26.
Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản
án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại
phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền
yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27.
Cấp bản án, quyết định
Toà án, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định
được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định
có ghi “Để thi hành".
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
1. Đối với
bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật
này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật.
2. Đối với
bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của
Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi
hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Đối với
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết
định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng
hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển
giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi kèm theo
bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài
liệu khác có liên quan.
Điều 29.
Thủ tục nhận bản án, quyết định
Khi nhận bản
án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra,
vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản
án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định;
số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết
định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao,
nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp
nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ
quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao
biết.
Điều 30.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời
hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi
hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp
thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn
05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản
án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng
định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với
các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì
thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ
trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi
hành án.
3. Trường hợp
người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện
bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có
trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu
thi hành án.
Điều 31.
Đơn yêu cầu thi hành án
1. Đơn yêu
cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ
quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Họ, tên,
địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung
yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin
về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
2. Người làm
đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ;
trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng
dấu của pháp nhân.
Trường hợp
người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành
án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản.
Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.
Kèm theo đơn
yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài
liệu khác có liên quan, nếu có.
3. Người yêu
cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.
Điều 32.
Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1. Người yêu
cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng
một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp đơn
hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;
b) Gửi đơn
qua bưu điện.
2. Ngày gửi
đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc
trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi
gửi.
Điều 33.
Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Khi nhận
đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn
và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên
nhận cho người nộp đơn.
2. Sổ nhận
đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm nhận đơn yêu cầu;
b) Số, ngày,
tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định;
c) Họ, tên,
địa chỉ của người yêu cầu;
d) Họ, tên,
địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án;
đ) Nội dung
yêu cầu thi hành án;
e) Tài liệu
khác kèm theo.
Điều 34.
Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Cơ quan
thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau
đây:
a) Người yêu
cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi
hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;
b) Cơ quan
thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết
thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Cơ quan
thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn
bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án.
Điều 35.
Thẩm quyền thi hành án
1. Cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau
đây:
a) Bản án,
quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ
sở;
b) Bản án,
quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của
Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c) Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
có trụ sở;
d) Bản án,
quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2. Cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau
đây:
a) Bản án,
quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
b) Bản án,
quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh;
c) Bản án,
quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà
án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
d) Quyết định
của Trọng tài thương mại;
đ) Quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
e) Bản án,
quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp
quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm
quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1
Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Bản án,
quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan
thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định
về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định
về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định
về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp
quân khu;
d) Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành
án cấp quân khu;
đ) Bản án,
quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36.
Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án,
quyết định sau đây:
a) Hình phạt
tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại
tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu
sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi
quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trong thời
hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ
chức thi hành.
2. Ngoài các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời hạn ra
quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu thi hành án.
3. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi
hành án đó.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định
về thi hành án
1. Người có thẩm
quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành
án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về
thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về
thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết
định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm
quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về
thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm
thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm
quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý
trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các
trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không
tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về
thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định
thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ,
nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án
Quyết định về
thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định
cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án
hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi
hành án.
Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định
về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc
thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để
họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông
báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ
trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi
hành án.
3. Việc thông
báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo
trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết
công khai;
c) Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí
thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy
định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ
tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản
thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc
điểm chỉ.
2. Trường hợp
người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số
những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với
người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh,
chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao
thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp
lệ.
Trường hợp
người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự
cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người
được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông
báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của
người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42
của Luật này.
3. Trường hợp
người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ
mới của người được thông báo.
Điều 41.
Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp
người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao
trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn
bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ
quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử
người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông
báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 42.
Niêm yết công khai
1. Việc niêm
yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của
người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi
hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm
yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết
văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban nhân dân
cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên
bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số,
ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian
niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm
yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 43.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy
định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2. Trường hợp
xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông
báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát
thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của địa phương
đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp
xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông
báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát
thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực
hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được
thông báo hợp lệ.
Điều 44.
Xác minh điều kiện thi hành án
1. Trường hợp
chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Trường hợp
thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện
pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu
cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng
nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận
được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành
việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì phải xác minh ngay.
Việc xác minh
phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân
dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác
minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.
Điều 45. Thời hạn tự nguyện
thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ
ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi
hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án
có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp
hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật
này.
Điều 46. Cưỡng
chế thi hành án
1. Hết thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ
chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm
sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc
biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47.
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Số tiền
thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại
khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp
dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn
thất về tinh thần;
b) Án phí;
c) Các khoản
phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp
có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực
hiện như sau:
a) Việc thanh
toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong
cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được
thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền
thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho
những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định
cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án
theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số tiền còn
lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Số tiền
thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết
định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh
toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
4. Thứ tự
thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.
5. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh
toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 48.
Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp
sau đây:
a) Người phải
thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa
xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác
mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án,
quyết định;
b) Người
được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý
hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên.
Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
c) Người phải
thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng
giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng
tài sản thuộc loại không được kê biên;
d) Tài sản kê
biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
đ) Việc thi
hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định
và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 179 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền
kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định
trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu
hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời
điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét
thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi
hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho
người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án
một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn
hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án;
trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi
suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn
ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn
thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người
có thẩm quyền.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1
Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người
có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49.
Tạm đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận
được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản
án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp
bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình
chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của Toà án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một
trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản
án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định
của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản,
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 50.
Đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong
các trường hợp sau đây:
a) Người phải
thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ
của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được
thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó
theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có
người thừa kế;
c) Đương sự
có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc
đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản án,
quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
đ) Người phải
thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của
pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết
định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra
quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa
thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
2. Thời hạn
ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ
đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51.
Trả đơn yêu cầu thi hành án
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong
các trường hợp sau đây:
a) Người phải
thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài
sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy
định của pháp luật không được xử lý để thi hành án;
b) Người phải
thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối
thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;
c) Tài sản kê
biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;
d) Người phải thi
hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn
hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận
khác.
2. Khi người
phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu
cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của
Luật này, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi
hành.
Điều 52.
Kết thúc thi hành án
Việc thi hành
án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây:
1. Đương sự
đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;
2. Có quyết
định đình chỉ thi hành án;
3. Có quyết
định trả đơn yêu cầu thi hành án.
Điều 53.
Xác nh��n kết quả thi hành án
Đương sự có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 54.
Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc
chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp
hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp
sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trường hợp
chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ
chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu quyết
định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia,
tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
tổ chức bị chia, tách;
d) Trường hợp
giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ
quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ
thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ
chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan thi
hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có
quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp
tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật
thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ
của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
đ) Trường hợp
phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá
sản;
e)Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực
hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp
đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Trường hợp
người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa
vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
3. Trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao
quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới
tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu
hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối với các
quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ
quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo
khác phù hợp theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp
đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người
thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Điều 55.
Ủy thác thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ
thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có
tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2. Trường hợp
người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở
ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi
hành án từng phần cho cơ quan thi hành án
dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần
nghĩa vụ của họ.
Trường hợp ủy
thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài
sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi
làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm
việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án
cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau
thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ
quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành
án có điều kiện thi hành án.
3.
Việc ủy thác
phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy
thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi
có căn cứ uỷ thác.
Điều 56.
Thẩm quyền uỷ thác thi hành án
1. Cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Uỷ thác
cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định
về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải
thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố
nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài
thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh;
b) Ủy thác
cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản
có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c) Ủy thác
cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b của khoản này.
2. Cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của
mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp
quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ quan
thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình
cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều 57.
Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trước khi
ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ,
tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác. Trường hợp Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy
cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi
hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Cơ quan
thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ
quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn,
sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi
hành án.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho
cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 58.
Bảo quản tài sản thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích
của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc
người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được
bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao
bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản,
giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao
bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản
tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi
vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người được
giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và
được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do
người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản
giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản
và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người được
giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 59.
Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Trường hợp
theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho
người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá
tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó
thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
Điều 60.
Phí thi hành án dân sự
Người được
thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.
Chính phủ quy
định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành
án dân sự.
Điều 61.
Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước
1. Người phải
thi hành án không có tài sản để thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước
thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau đây:
a) 05 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản án phí không có giá ngạch;
b) 10 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước
có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải
thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không
có tài sản để thi hành án thì có thể được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn
lại khi hết thời hạn sau đây:
a) 05 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới
5.000.000 đồng;
b) 10 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới
10.000.000 đồng.
3. Người phải
thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không
có tài sản để thi hành án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án
sau khi hết thời hạn sau đây:
a) 05 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
b) 10 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên
100.000.000 đồng.
4. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi người phải thi hành án chỉ
được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm. Trường hợp một người phải thi hành
nhiều khoản nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản án, quyết định khác nhau thì
đối với mỗi bản án, quyết định, người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc
giảm thi hành án một lần trong 01 năm.
Điều 62.
Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước
Cơ quan thi
hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
1.
Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong
trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
2. Bản án,
quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;
3. Biên bản
xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong
thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề
nghị xét miễn, giảm;
4. Tài liệu
khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người
phải thi hành án, nếu có;
5. Ý kiến
bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân
sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Điều 63.
Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước
1. Việc xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc
thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án
quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) nơi cơ quan thi hành án
dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án, Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án.
Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của
đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn,
giảm.
Khi tiến hành
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình
bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý
kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại
diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp
nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành
án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành
án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm
giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 64.
Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được
quy�t định.
Hết thời hạn
kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án có hiệu lực
thi hành.
2. Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà
án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản
kháng nghị lên Toà án cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên trực tiếp
phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên họp xét
kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát
cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành
án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên
họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết định
của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu
lực thi hành.
4. Trường hợp
Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng
nghị thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Toà
án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp
sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người
phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn
tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị
xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem
xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65.
Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường hợp cơ
quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải
thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả
năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý
trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền,
điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1
BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp
bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành
viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay
biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản,
trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp
hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu
cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không
đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ
ba thì phải bồi thường.
3. Các biện
pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả
tài khoản;
b) Tạm giữ
tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng
việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa
tài khoản
1. Việc phong
toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền
trong tài khoản của người phải thi hành án.
2. Khi tiến
hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài
khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án.
Cơ quan, tổ
chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về
phong toả tài khoản.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành
viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76 của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ tài sản,
giấy tờ của đương sự
1. Chấp hành viên đang thực hiện
nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ
trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng.
2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ
phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự
không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy
tờ phải được giao cho đương sự.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế
thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người
phải thi hành án;
b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm
giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ
không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy
tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.
Điều 69. Tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Trường hợp
cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của
người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài
sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản.
Mục 2
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi
hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án
bao gồm:
1. Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành
án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài
khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
Toà án.
Điều 71. Biện pháp cưỡng chế
thi hành án
1. Khấu trừ
tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi
hành án.
2. Trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên,
xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba
giữ.
4. Khai thác
tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc
chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người
phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72.
Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
1. Trước khi
tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ
trường hợp phải cưỡng chế ngay.
2. Kế hoạch
cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Biện pháp
cưỡng chế cần áp dụng;
b) Thời gian,
địa điểm cưỡng chế;
c) Phương án
tiến hành cưỡng chế;
d) Yêu cầu về
lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
đ) Dự trù chi
phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch
cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến
việc cưỡng chế thi hành án.
4. Căn cứ vào
kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách
nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để
giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán
tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối,
khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73.
Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải
thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí
thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí
mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng,
chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi
hành án;
c) Chi phí
cho việc định giá, giám định tài sản,
bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí
cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản;
chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê
đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí
cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi
dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành
án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án
sau đây:
a) Chi phí
xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại
tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá
lại do có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần
hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác
định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách
nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá
lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
b) Chi phí
xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định
tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
c) Chi phí
cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d) Trường hợp
đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp
luật.
4. Chấp hành
viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít
nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần
thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân
sách nhà nước.
5. Các khoản
chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm
các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền
thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba
giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm
thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ
quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng
chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74.
Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trước khi
cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với
người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở
hữu chung biết việc cưỡng chế.
Chủ sở hữu
chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài
sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở
hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có
quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối
tài sản chung để bảo đảm thi hành án.
Đối với tài
sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở
hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông
báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự
không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho
vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu
của họ.
2. Tài sản kê
biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung
được xử lý như sau:
a) Đối với
tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế
phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với
tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá
trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với
toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài
sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Khi bán
tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản.
Điều 75.
Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp
Trường hợp
cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người
khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh
chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định
của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp
không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của
Luật này.
Mục 3
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ
tiền trong tài khoản
1. Chấp hành
viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số
tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau
khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi
hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển
vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành
án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77.
Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1. Việc phong
toả tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải
thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan,
tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài
khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết
định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành
viên ra quyết định chấm dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78.
Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập
của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ
cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ
vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo thỏa
thuận của đương sự;
b) Bản án,
quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành
án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi
hành án không lớn hoặc tài sản
khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành
viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất
được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao
động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả
thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế
của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của
người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan,
tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận
tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp
khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 79.
Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Trường hợp
người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra
quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền,
Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh
hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2. Chấp hành
viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.
Điều 80.
Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải
thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải
thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành
viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường
hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người
làm chứng.
Điều 81.
Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ
ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu
khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành
án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên
lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo
cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào
biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ
giấy tờ có giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành
viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ
giấy tờ có giá
của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không
giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 83. Bán giấy tờ
có giá
Việc bán giấy
tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 5
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê
biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành
viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người
phải thi hành án.
Trường hợp
người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng
quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ
vẫn bị kê biên.
2. Khi kê
biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3. Trường hợp
nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã
hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ
phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong
thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ
của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành
viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở
hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu
trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan
thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường hợp
cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí
tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu
trí tuệ của người phải thi hành án.
5. Trường hợp
người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì
Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp
khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
Điều 85. Định
giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở
hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và
pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở
hữu trí tuệ.
Điều 86.
Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở
hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản
và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu
trí tuệ.
Mục 6
CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87.
Tài sản không được kê biên
1. Tài sản bị
cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài
sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách
nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản
sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi
hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành
án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm
sóc người ốm;
d) Đồ dùng
thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm
phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia
đình;
e) Đồ dùng
sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản
sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc
phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ
và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài
sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang
thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ,
phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 88.
Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi
kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên
thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức
cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa
điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại
tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp
đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ
quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời
người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời
được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải
ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên
đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc
người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì
Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê
biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê
biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên
bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê
biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người
làm chứng.
Biên bản kê
biên có chữ ký của
đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã
hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên
bản.
Điều 89.
Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trước khi
kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ
quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau
khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc
kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử
lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp
người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ
để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải
thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ
được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê
biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người
nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận
thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên tài
sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp
xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường
hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra
quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự
nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để
thi hành án.
Trường hợp
tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã
giao kết.
Điều 92. Kê biên vốn
góp
1. Chấp hành
viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp
cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần
vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá
nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để
cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự
có quyền yêu cầu Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ
vật bị khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị
khoá hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang
sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt
thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá
khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi
hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau
khi mở khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản
theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khoá, phá khoá, mở
gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và
người làm chứng.
Điều 94. Kê biên tài
sản gắn liền với đất
Khi kê biên
tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng
đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp
luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá
trị tài sản đó.
Điều 95. Kê biên nhà
ở
1. Việc kê
biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được
thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng
không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên
nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê
biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà
ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê
biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất
đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở
của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng
kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê
biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành
viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp
tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn
thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê
hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự.
4.
Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật
này.
Điều 96. Kê biên
phương tiện giao thông
1. Trường hợp
kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu
cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao
giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2. Đối với
phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành
viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử
dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm
cố, thế chấp.
Trường hợp
giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác
sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu
giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành
viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp,
cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê
biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 97. Kê biên hoa
lợi
Trường hợp
người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa
lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi
kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia
đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá
tài sản kê biên
1. Ngay khi
kê biên tài sản mà đương sự thoả thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm
định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương
sự thoả thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thoả thuận
về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm
định giá đó.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng
dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự
không thoả thuận được về giá và không thoả thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm
định giá;
b) Tổ chức
thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành
phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành
viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực
hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê
biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thoả
thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99.
Định giá lại tài sản kê biên
1. Việc định
giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành
viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch
kết quả định giá tài sản;
b) Đương sự
có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài
sản.
2. Việc định
giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
98 của Luật này.
Điều 100. Giao tài
sản để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thoả thuận để người được thi
hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp
hành viên lập biên bản về việc thoả thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người
nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải
thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá
trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi
hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thoả
thuận.
Điều 101. Bán tài
sản đã kê biên
1. Tài sản đã
kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a) Bán đấu
giá;
b) Bán không
qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán
đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng
và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có
quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không
thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày định giá.
Việc bán đấu
giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất
động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành
viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc
có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản
có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu
giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất
động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ
chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành
viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000
đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài
sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê
biên.
5. Trước khi
mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại
tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã
phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải
thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký
mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì
yêu cầu Toà án giải quyết.
6. Thủ tục
bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102.
Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
1. Đương sự,
Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về kết
quả bán đấu giá tài sản.
2. Trường hợp
kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo bản án, quyết định của Toà án thì việc
xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Việc xử lý
hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 103.
Giao tài sản bán đấu giá
Người phải
thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không giao tài sản bán đấu giá
cho người mua được tài sản thì thủ tục cưỡng chế giao tài sản được thực hiện
theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
Điều 104.
Xử lý tài sản bán đấu giá không thành
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định
giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu
giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.
Trường hợp
giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho
người phải thi hành án.
Điều 105.
Giải toả kê biên tài sản
1. Việc giải
toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự
thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự
đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định
của Luật này;
c) Có quyết
định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết
định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành
viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành
án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 106. Đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua
được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án
được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài
sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Hồ sơ đăng
ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề
nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao
bản án, quyết định;
c) Quyết định
thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận
tài sản để thi hành án;
đ) Giấy tờ
khác có liên quan đến tài sản, nếu có.
4. Trường hợp
tài sản là quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc không thu hồi được
giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với tài
sản phải đăng ký quyền sở hữu mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi
được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy
chứng nhận đăng ký quyền sở hữu.
Giấy tờ được
cấp mới có giá trị thay thế cho giấy tờ không thu hồi được.
Mục 7
CƯỠNG CHẾ
KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế
khai thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp hành
viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản
của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và
tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b) Người được
thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác
tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành
viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức
khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ
quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định
cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản
lý, đăng ký đối với tài sản đó và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực
hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác
phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều 108.
Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của
người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức
sau đây:
1. Tài sản mà
người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác
thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường hợp
tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu
cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai
thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc
khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần
thiết.
3. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai
thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109.
Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành
viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường
hợp sau đây:
a) Việc khai
thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải
thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành
viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải
thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành
án;
d) Có quyết
định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp
việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi
hành án.
Trường hợp
việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định,
Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả
lại tài sản cho người phải thi hành án.
Mục 8
CƯỠNG CHẾ
ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu
giá để thi hành án
1. Chấp
hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường
hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải
thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi
đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều 111. Kê biên quyền sử
dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng
đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ
về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất
có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê
biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với
đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê
biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê
biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới
thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao
quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp
diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử
dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp
diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác,
sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp
người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không
nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân
khác quản lý, khai thác, sử
dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan
thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của
pháp luật.
3. Việc tạm
giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó
ghi rõ:
a) Diện tích,
loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng
sử dụng đất;
c) Thời hạn
tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và
nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời
hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao
không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa
kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện
trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 113.
Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường
hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý
như sau:
a) Đối với
tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì
Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền
sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự
nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và
người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài
sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được
thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với
đất.
Trường hợp
người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của
người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản
được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại
của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước
khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người
tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp
tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với
tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì
Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại
quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di
chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài
sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài
sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức
việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có
tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài
sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê
biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp
tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất
đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với
tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản
đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp
hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình
sản xuất khép kín.
Mục 9
CƯỠNG CHẾ
TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục
cưỡng chế trả vật
1. Đối với
vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a) Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho
người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi
vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trường hợp
vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp
hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được
thực hiện theo thoả thuận.
Trường hợp
đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người
được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt
hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c) Trường hợp
vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thoả
thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả thuận.
Trường hợp
đương sự không thoả thuận được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà
án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không
sử dụng được.
2. Đối với
vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án,
quyết định.
Trường hợp
vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu
người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng
loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác.
3. Trường hợp
người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán,
huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi
hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế
trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp
người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải
thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu
họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành
viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ
từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng
loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều
kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo
địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp
người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định
cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Hết thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người
có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại
khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng
chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp
cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua
được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi
hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi
ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành
viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án
thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01
năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
này.
Điều 116.
Cưỡng chế trả giấy tờ
1. Chấp hành
viên ra quyết định cưỡng chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ cho người
được thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp
hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án.
Trường hợp
xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu người
đó giao giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp hành
viên cưỡng chế buộc người đó giao giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp
giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới
cho người được thi hành án.
Đối với giấy
tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn đương sự
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 117. Cưỡng chế chuyển
giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp
bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành
viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành
giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý
tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài
sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người
có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài
sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả
thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp
người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập
biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản
cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi
hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài
sản.
Hết thời hạn
thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy
định tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp
tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản
án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ
quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ
việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội
dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng
chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử
dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Đi�u này.
Mục 10
CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN
HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế
thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1. Trường hợp
thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà
người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền
và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để
người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời
hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án
thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp
công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao
cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án
chịu;
b) Trường hợp
công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên
đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp
hành án.
Điều 119.
Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
Người phải
thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án,
quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối
với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng
ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không
khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 120. Cưỡng chế
giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết
định
1. Chấp hành
viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi
dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên
cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự
nguyện thi hành án.
2. Trường hợp
người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không
giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra
quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi
dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên
tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 121.
Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp
người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án,
quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao
động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời
ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng
lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn
định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không
chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công
việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí
công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao
động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí
và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp
luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm
dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động
khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết
định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận
trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG V
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục 1
THI HÀNH
KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC;
TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN,
TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều 122.
Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
1. Vật chứng,
tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử
mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét
xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan
thi hành án dân sự tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao,
nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án
dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho
của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật
chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ
quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi
đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
3. Việc tiếp
nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế
toán.
Điều 123.
Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp
nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có
trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và
nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập
biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện
trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ
ban đầu của cơ quan Công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp
nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong
trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản
thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm
tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có
thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản
giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu
có.
2. Trường hợp
vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan
thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại,
chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của
cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ
quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận
giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi giao,
nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong,
có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu
khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận
giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 124.
Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối với
vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà
nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan
thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài
sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung
quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan
tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài
chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển
giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án,
quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y
bản chính.
3. Việc
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ
quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật
chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài
sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký
của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.
4. Trường hợp
quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó
phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng
cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ
sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 125.
Tiêu huỷ vật chứng, tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập
Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định,
trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay.
2. Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm Chấp
hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành
viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản.
Điều 126.
Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong
trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp
người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa
vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản
đó để thi hành án.
2. Sau khi có
quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự
thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn
15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành
viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương
sự.
Hết thời hạn
03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà
không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các
điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm
không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn
05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn
không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ
quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với
tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài
sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy
tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ
ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển
giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp
tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do
lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá
trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị
Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài
sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi
của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ
chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Việc trả
lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 127.
Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
Chấp hành
viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với
tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường
hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Điều 128. Thu
án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang
chấp hành hình phạt tù
1. Giám thị
trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải
thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được
miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi
người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành
án dân sự.
Điều 129.
Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù
1. Chấp hành
viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp
người được thi hành án uỷ quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản uỷ
quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả
tiền, tài sản cho người được uỷ quyền.
2. Trường hợp
người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp
hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài
sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc
gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho
đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi
hành án dân sự.
3. Trường hợp
người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài
sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành
viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu huỷ theo quy định của
Luật này.
Mục 2
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải
áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện
pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo
đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định;
giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp
cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm
thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị
xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp
cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp
bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành
quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản
của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp
cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật
này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm hàng hoá khác.
2. Trường hợp
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng
trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Trường
hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay
quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một
phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo
cho Toà án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 132.
Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp
Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi
nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời
hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài
sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Toà án hủy bỏ, nhưng cơ quan
thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải
quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131
của Luật này.
Điều 133.
Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án
1. Chí phí
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án được tạm ứng
từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp
người yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết
định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh
toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp
Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được
thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Mục 3
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 134.
Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Trường hợp
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được
một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi
hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Điều 135.
Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp
luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
1. Trường hợp
quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo
quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp
dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa.
2. Đối với
phần bản án, quyết định của Toà án cấp dưới không bị huỷ, bị sửa mà chưa được
thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi
hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông
báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương
sự.
3. Đối với
phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp
dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa
thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp
tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn
nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp
tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông
qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải
là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản thi hành án
đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài
sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có
yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị huỷ, sửa
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 136.
Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án
được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc
bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài
sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành
xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 137.
Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án
là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
1. Sau khi
nhận được văn bản của Toà án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với
các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi
hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông
báo cho Toà án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản
ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục
thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi
hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao
cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc
tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào
tình trạng phá sản.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá
sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án
cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài
sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá
sản.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi
hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc
theo quy định của Luật này.
Điều 138.
Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án đối với các quyết
định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, kể cả quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
Chấp hành
viên và Tổ quản lý, thanh lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán tiến
hành thủ tục phá sản để tổ chức thi hành.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ
trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản.
Điều 139.
Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có
quyết định tuyên bố phá sản
Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh toán nợ phát sinh sau khi có quyết định
tuyên bố phá sản thì chủ nợ chưa được thanh toán nợ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà
án giải quyết. Khi có quyết định giải quyết của Toà án, đương sự có quyền gửi
đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và tổ chức thi
hành theo quy định của Luật này.
CHƯƠNG VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ
VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1
KHIẾU NẠI
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 140. Quyền
khiếu nại về thi hành án
1. Đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu
khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên như sau:
a) Đối với
quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện
pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành
vi đó;
b) Đối với
quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết
định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với
quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với
quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do
trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách
quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại
tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 141. Những trường hợp
khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu
nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy
tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại
quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại
quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện;
c) Khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu
nại sau đây:
a) Khiếu nại
quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh;
b) Khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu gi��i
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ
quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại
sau đây:
a) Khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được
quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 143. Quyền và nghĩa vụ
của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền
sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp
luật trong quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để
làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải
trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có
thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều
142 của Luật này.
Điều 144. Quyền và nghĩa vụ
của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu
nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành
vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải
quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định,
hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7
Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc
phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định
của pháp luật.
Điều 145. Quyền và nghĩa vụ
của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết
định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng
việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này,
nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu
nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Đối với
quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời
hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý đơn khiếu nại.
2. Đối với
quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời
hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với
quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời
hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý đơn khiếu nại.
Trường hợp
cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định,
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn
khiếu nại.
Điều 147.
Hình thức khiếu nại
Người khiếu nại thực hiện việc
khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của
người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết.
Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung
khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm
tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi
lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại
diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện
và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn khiếu
nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để
giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải quyết
khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại
phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản
ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người
bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu
nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 150. Trình tự giải quyết
khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị
khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định
hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm
quyền.
Điều 151. Nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết
định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung
khiếu nại;
5. căn cứ pháp luật để giải
quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại
là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ
hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc
chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần
hai của đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại
thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được
quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu
nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu
nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải
quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện
đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết
định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung
khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải
quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu
nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ
hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc
chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2
TỐ CÁO VÀ
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154.
Người có quyền tố cáo
Công dân có
quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác
làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155.
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố
cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn
hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu
được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố
cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày
trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ,
tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 156.
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị
tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông
báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra
bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi
thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị
tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình
về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy
định của pháp luật.
Điều 157.
Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải
quyết.