CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 127/2008/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm thất nghiệp
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo
hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về đối tượng và phạm vi
áp dụng; quyền và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp; các chế
độ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; thủ tục thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp; khiếu nại tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp và một số quy định khác về
bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2.
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là
công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây
với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:
a) Hợp đồng lao
động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
b) Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn;
c) Hợp đồng làm
việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
d) Hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Các đối tượng
giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi
chung là người lao động.
2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có
giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy
định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều
này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 3.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 4 Điều 2 Luật
Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động
trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây
1. Cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính
trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư.
4. Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
5. Hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người
lao động.
6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử
dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 4. Quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện công tác thống kê;
c) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
d) Kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết khiếu nại,
tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp;
e) Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;
b) Theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm
quyền;
c) Thực hiện báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp trong phạm vi địa phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
a) Tổ chức dạy nghề, tư
vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa
bàn;
b) Theo dõi, kiểm tra
thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính
sách bảo hiểm thất nghiệp;
d) Kiến nghị các Bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm
quyền;
đ) Hằng năm báo cáo tình
hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 5.
Thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Thanh tra Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực
hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
b)
Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
c) Xác minh, kết luận,
kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật;
d) Xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng
thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Người lao động theo
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Người sử dụng lao
động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
c) Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
d)
Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 6.
Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Về đóng bảo hiểm thất
nghiệp:
a) Không đóng bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm thất
nghiệp không đúng mức quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Đóng bảo hiểm thất
nghiệp không đúng thời gian quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
d) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người lao động thuộc đối tượng áp dụng
bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2
Nghị định này.
2. Gian lận, giả mạo hồ
sơ trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
a) Kê khai không đúng sự
thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc
đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Làm giả hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp;
c)
Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
3. Sử dụng quỹ bảo hiểm
thất nghiệp sai mục đích, sai chính sách, sai chế độ.
4. Gây phiền hà, trở
ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử
dụng lao động, bao gồm:
a) Gây khó khăn, cản
trở, làm chậm việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động;
b) Gây phiền hà, trở
ngại trong việc thực hiện trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử
dụng lao động;
c) Không cấp hồ sơ tham
gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc không trả hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động theo quy định.
5.
Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm thất
nghiệp.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CƠ QUAN LAO
ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 7.
Quyền của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 15
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Được xác
nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Sổ Bảo hiểm
xã hội.
2. Được nhận
lại Sổ Bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc.
3. Được hưởng
đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 16, Điều 17,
Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.
4. Được uỷ
quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp
hàng
tháng.
5. Yêu cầu
người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu
cầu cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến
bảo hiểm thất nghiệp.
6. Khiếu nại,
tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người sử dụng lao động, cơ quan lao động,
tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.
7. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 102
Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Thực hiện
quy định về việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Bảo quản, sử
dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.
4. Đăng ký với
cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc.
5. Hằng tháng
thông báo với cơ quan lao động về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp.
6. Nhận việc
làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi được cơ quan lao động giới thiệu
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 9.
Quyền của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 17 Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Từ chối thực
hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Khiếu nại,
tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người lao động, cơ quan lao động,
tổ chức Bảo
hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.
3. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18
Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 102
của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Bảo quản hồ
sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao
động làm việc tại đơn vị.
3. Thực hiện
đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động đóng và hưởng chế độ bảo hiểm
thất nghiệp.
4. Xuất trình
các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
5. Cung cấp các văn
bản theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao động để hoàn
thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
6. Thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Quyền của cơ quan lao động trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp
1.
Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định
của pháp luật.
2.
Giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định.
3. Kiểm tra
việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
4. Kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan lao động trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp
1. Tổ chức công tác thông tin, tuyên
truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
3. Tổ chức thực hiện tư vấn, giới
thiệu việc làm, dạy nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với
cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ và
kịp thời thông tin về thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động
hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
7. Cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
8.
Lưu trữ hồ sơ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật.
9.
Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến bảo hiểm
thất nghiệp
10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu, ứng dụng khoa
học-công nghệ về bảo hiểm thất nghiệp
11.
Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất
nghiệp
12. Thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật
Điều 13.
Quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối yêu
cầu chi trả các
chế độ bảo hiểm thất
nghiệp không đúng quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Kiểm tra
việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
5. Kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
6. Kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
7. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ
biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục
thu, chi bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Tổ chức thu bảo hiểm
thất nghiệp.
3. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm.
4. Đóng bảo hiểm y tế
cho người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6.
Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.
8. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
9. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà
nước về tình hình thực hiện thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
10. Cung cấp đầy đủ và
kịp thời thông tin về việc đóng, hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
11. Cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo
thẩm quyền.
13.
Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÁC
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 15.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi
bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
2.
Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc.
3. Chưa
tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 16.
Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Trợ cấp thất nghiệp
là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được uỷ quyền theo quy định tại khoản
4 Điều 7 Nghị định này.
2. Mức trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng
làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
Điều 17.
Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
2. Mức hỗ trợ
học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học
nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
3. Thời gian
được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều 18.
Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng
trợ cấp
thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua
các trung tâm giới thiệu
việc làm.
2. Thời gian
được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó
được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 19.
Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức Bảo hiểm xã
hội đóng
bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 20.
Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động khi có đủ
điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính
từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định này.
Điều 21.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định trong Nghị định này để xét hưởng
bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao
động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 22.
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ
cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;
b)
Bị tạm giam.
2.
Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng
tiếp theo trong các trường hợp sau:
a)
Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật
Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động
về việc tìm kiếm việc làm;
b)
Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.
Điều 23. Chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc
một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã
hội.
2.
Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản
trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được
hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Bảo
hiểm xã hội.
Điều 24.
Tính lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 87 Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Sau khi chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất
nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp
đồng làm việc tiếp theo.
2. Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.
Chương IV
QUỸ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 25.
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao
động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hằng tháng,
Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm
chuyển một lần.
4. Tiền sinh
lời của hoạt động đầu tư quỹ.
5. Các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 26.
Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Hằng tháng,
người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại khoản 2
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền lương, tiền công của từng người lao
động theo mức quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng
một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thời điểm
đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quy định.
3. Hằng năm, Nhà nước
chuyển một lần từ ngân sách nhà nước một khoản kinh phí vào Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp theo mức quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.
Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định tại Điều này.
Điều 27.
Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo
hiểm xã hội
1. Người lao
động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền
lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này
được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Người lao
động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền
lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Trường hợp
mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn
20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
Điều 28.
Sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Chi trả trợ
cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Chi hỗ trợ
học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Chi hỗ trợ
tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo
quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Chi đóng bảo
hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy
định tại Điều 19 Nghị định này.
5. Chi phí quản
lý bảo hiểm thất nghiệp.
6. Đầu tư để
bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
Điều 29.
Chi phí quản lý theo Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội
Chi phí quản lý
bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và bằng mức
chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều
30.
Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp và được mở tài khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại hệ thống Kho
bạc Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tài khoản
tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc Nhà nước và các
Ngân hàng thương mại nhà nước.
2.
Hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán thu,
chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý theo quy định.
Điều 31.
Hoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá
trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động
đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi
được khi cần thiết.
2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các hình thức
sau đây:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương
mại của Nhà nước;
b) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng chính sách vay;
c)
Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định.
3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được bổ
sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 32.
Kế hoạch tài chính
1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo
hiểm thất nghiệp (kể cả phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 3
Điều 25 của Nghị định này); chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp; đầu tư tăng trưởng
trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài
chính.
2. Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho các đơn vị thực hiện.
Điều 33.
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động
tài chính quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, kiểm toán nhà nước.
Chương V
THỦ TỤC
THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 34.
Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo khoản 4 và
khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động
để đăng ký.
2.
Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người
thất
nghiệp
phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm
kiếm
việc làm.
Điều 35.
Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Hồ sơ theo dõi việc
đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp và để thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của Nghị định này là Sổ Bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ban hành Sổ Bảo hiểm xã hội để đáp ứng yêu cầu thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 36.
Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội
Trong
thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc, người sử dụng lao động theo quy định tại Điều
3 Nghị định này nộp hồ sơ
tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao động cho tổ chức Bảo
hiểm xã hội, gồm:
1. Tờ khai cá nhân của
người lao động theo mẫu do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định.
2.
Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động
lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Điều 37.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy
định gồm
1. Đơn đề nghị hưởng bảo
hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về
việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều 38.
Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động nộp hồ sơ
hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định
tại Điều 37 Nghị định này cho cơ quan lao động.
2. Cơ quan lao động có
trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương
VI
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 39.
Người khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp
theo Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm
1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này;
2. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
3. Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;
4. Người tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
5. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
6. Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 40.
Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp
theo khoản 2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp:
a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng
cơ quan lao động,
thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình bị khiếu nại.
Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất
nghiệp bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại về bảo hiểm thất nghiệp đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử
dụng lao động,
thủ trưởng cơ quan lao động,
thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không
đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong
cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm thất
nghiệp.
a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ
chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;
b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành
vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm thất
nghiệp.
a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải
quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại toà án;
b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định
mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại tòa án;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Quy định chuyển tiếp theo khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Thời gian
người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật
Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc
làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Thời gian người lao
động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với
người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để
xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật
lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Tiền lương, tiền công
làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo pháp luật về
lao động là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân
của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm
tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ
(nếu có).
Tiền lương làm căn cứ
tính chế độ trợ cấp thôi việc theo pháp luật về cán bộ, công chức là mức lương
theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên
vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), tại thời điểm thôi việc.
3. Thời gian người sử
dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại
khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp
mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động,
pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Người lao động là
người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương, tiền công được
áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 42.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Các Bộ, ngành khác có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 43.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Điều 44.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối
cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UB Giám
sát tài chính Quốc gia;
- BQL
KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, KGVX (5b). A. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |