THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 131/2009/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_______________________________
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
Về một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư
và quản lý, khai thác công
trình cấp nước sạch nông thôn
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hoá, thể thao,
môi trường;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy
định chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch (bao gồm dự án xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp) và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch theo
hệ thống tập trung, phục vụ cho sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng dân
cư nông thôn.
2. Các
công trình cấp nước nhỏ lẻ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng
đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá
nhân) thực hiện các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác,
sản xuất kinh doanh, dịch vụ về nước sạch nông thôn.
Điều 3.
Điều kiện và nguyên tắc thực hiện
1. Điều kiện:
Các tổ chức, cá nhân phải có
phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng
lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng
đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Các dự án, công trình cấp
nước sạch nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu
chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư.
b) Tài sản được hình thành từ
nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để
xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích
phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích
khác.
Điều 4.
Các chính sách khuyến khích hỗ trợ trong hoạt động
cấp nước sạch nông thôn
1. Ưu đãi về đất
đai:
a) Các dự án, công trình cấp
nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước cho thuê đất và được
miễn tiền sử dụng đất.
b) Đất được Nhà nước giao, cho
thuê không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu
tư và không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử
dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không
được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
c) Việc sử dụng đất được giao
hoặc thuê phải đúng mục đích và các quy định của pháp luật về đất đai; trường
hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả Nhà nước sẽ thu hồi.
2. Ưu đãi về
thuế:
a) Các
tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các dự án, công
trình cấp nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường.
b) Đối với cơ sở có nhiều loại
hình kinh doanh khác nhau, ngoài các hoạt động quy định tại điểm a, khoản 2,
Điều này, phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3.
Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động vốn:
Các tổ chức, cá nhân
đầu tư các dự án, công trình cấp nước nông thôn:
a) Được hưởng mức hỗ
trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt:
+ Không quá 45% đối
với vùng thị trấn, thị tứ;
+ Không quá 60% đối
với vùng đồng bằng, vùng duyên hải;
+ Không quá 75% đối
với các vùng nông thôn khác;
+ Không quá 90% đối
với các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo, xã biên giới.
Phần kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn ở
các địa phương không thuộc địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn, có khả năng thu đủ
chí phí, tính đúng, tính đủ theo quy định, thì phải hoàn trả ngân sách bằng khấu
hao cơ bản tài sản cố định. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định mức thu, đối tượng thu và cách sử dụng nguồn thu đó.
b) Được
vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành.
c) Được
ưu tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ Việt Nam
vay ưu đãi.
d) Được phép huy động
vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng;
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài
nước.
4.
Hỗ trợ bù giá nước sạch nông thôn:
Trường hợp giá bán
nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, cấp bù từ ngân sách địa
phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
Điều 5.
Mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn:
1. Tùy theo điều kiện
cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế -
xã hội của từng địa phương có thể áp dụng một trong các mô hình sau:
a) Tư nhân quản lý,
vận hành;
b) Hợp tác xã quản lý,
vận hành;
c) Đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý, vận hành, bao gồm: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, Ban quản lý nước sạch…;
d) Doanh nghiệp quản
lý, vận hành, bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty quản lý khai thác công
trình thủy lợi….
2. Các tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện đều có thể quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp
nước sạch nông thôn theo các hình thức thỏa thuận, đấu thầu hoặc đặt hàng theo
quy định hiện hành.
Điều 6.
Xử lý tài sản khi thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch
nông thôn
1. Đối với loại tài
sản, công trình được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước:
a) Khi thay đổi tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác các cơ sở cung cấp nước sạch nông thôn phải tiến hành
kiểm kê, đánh giá lại tài sản để thu hồi, giao lại cho tổ chức, cá nhân khác
quản lý, khai thác, vận hành cung cấp dịch vụ.
b) Việc chuyển giao
hoặc giao khoán, cho thuê hoặc bán phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước, do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và theo quy định
hiện hành.
Các tổ chức, cá nhân được
giao quản lý, khai thác cơ sở cung cấp nước sạch được đầu tư từ ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp khấu hao tài sản
cố định đối với tài sản đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước vào ngân sách địa phương, để tạo nguồn kinh phí đầu tư các công
trình cấp nước sạch và mở rộng đối tượng thụ hưởng. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu, phương thức thu, nộp và sử
dụng nguồn thu này.
c) Trường hợp tài sản,
công trình không có tổ chức, cá nhân nào nhận khoán, thuê hoặc mua lại, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định để giao
cho đơn vị sự nghiệp công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư tại
địa phương đó quản lý, khai thác, vận hành, không chia cho bất cứ tổ chức, cá
nhân nào khác.
d) Trường hợp tài
sản, công trình không còn khả năng sử dụng thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức thanh lý phần tài
sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Đối với loại
tài sản, công trình hình thành từ các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách nhà nước
hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi chuyển đổi chủ sở hữu, bán
lại hoặc tổ chức lại thành các loại hình doanh nghiệp khác được thực hiện theo
quy định pháp luật có liên quan.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động cấp nước sạch tại các khu vực nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
các chính sách tại Quyết định này.
3. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành
tổ chức lập quy hoạch tổng thể về cấp nước sạch nông thôn trong phạm vi
của địa phương làm cơ sở xây dựng các dự án, kế hoạch hỗ trợ, kế hoạch xúc tiến
và kêu gọi đầu tư.
b) Thực hiện quản lý nhà nước
đối với các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn theo quy hoạch được
duyệt, bảo đảm hoạt động cấp nước sạch được thực hiện liên tục, bảo vệ môi
trường bền vững; quy định cụ thể việc phân công, phân cấp cho các cơ quan chuyên
môn và Uỷ ban nhân dân cấp dưới để thực hiện các nhiệm vụ.
c) Ban hành theo thẩm quyền các
cơ chế, chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư cụ thể, phù hợp với các quy
định của pháp luật để thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên địa bàn
của tỉnh.
d) Điều phối các nguồn vốn ngân
sách và có nguồn gốc ngân sách, vốn viện trợ quốc tế để hỗ trợ, trợ giá cho các
dự án cấp nước sạch nông thôn do các tổ chức, cá nhân thực hiện bảo đảm đúng mục
đích, đối tượng, địa bàn ưu tiên, tránh trùng lắp và hiệu quả.
đ) Định kỳ và đột xuất kiểm tra
hoạt động của các công trình cấp nước, về chất lượng nước; giải quyết kịp thời
khi có khiếu nại, tố cáo, phản ảnh về chất lượng nước hoặc tình hình hoạt động
của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ nước sạch nông thôn.
e) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện các biện pháp bảo đảm trật
tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt quá
trình đầu tư, khai thác các công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử
dụng, của cộng đồng.
g) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
dưới thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong
quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy
định pháp luật.
h) Có kế hoạch và tổ
chức thực hiện hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực cấp nước sạch nông
thôn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực này, ưu tiên thực hiện tại các địa
bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 8.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều 9.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, KTN (5b).
XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng |