THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _____
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_____
Số: 176/QĐ-TTg
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê
duyệt Đề án phát triển nông nghiệp
ứng dụng công
nghệ cao đến năm 2020
___________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ
cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau
đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải gắn
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển nông nghiệp của
ngành, của địa phương.
2.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có sự lựa chọn, đầu tư đồng
bộ, kết hợp hài hoà giữa nghiên cứu tạo công nghệ cao với ứng dụng để tạo ra sản
phẩm nông nghiệp hàng hoá có năng suất, chất lượng an toàn sinh học và khả năng
cạnh tranh.
3. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nước, tiếp thu có chọn lọc thành
tựu công nghệ cao của thế giới để làm chủ khoa học hiện đại, công nghệ tiên tiến
trong nông nghiệp, đồng thời hiện đại hoá các công nghệ truyền thống.
4. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao phải huy động sự tham gia của lực lượng nghiên cứu, đào tạo các ngành,
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trước hết là các doanh nghiệp và các tổ
chức khoa học công nghệ; thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
5. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ cao trong nông
nghiệp đủ về số lượng và có chất lượng cao cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở nước ta.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản
xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt
mức tăng trưởng trên 3,5%/năm; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm
quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai
đoạn 2010 - 2015
a) Bước đầu nghiên cứu phát triển một số công nghệ cao mới trong nông nghiệp;
tiếp cận và làm chủ một số công nghệ cao trong nông nghiệp của thế giới có thể
ứng dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam; góp phần đưa trình độ công nghệ nông
nghiệp của nước ta ngang bằng trình độ tiên tiến của các nước Hiệp hội
Đông Nam Á (ASEAN) và trung bình khá của các nước khu vực châu Á. Đến năm
2015, tạo được 4 - 5 giống cây trồng
nông, lâm nghiệp chuyển gen có triển vọng, 2 -
3 giống thuỷ sản bằng kỹ thuật di truyền có triển vọng; công nhận và đưa
vào sản xuất 1 - 2 giống lai có năng suất cao, chất lượng tốt cho mỗi loại cây
trồng, vật nuôi, thuỷ sản chủ yếu và 1 - 2 quy trình công nghệ cao mới trong
từng lĩnh vực;
b) Từng bước xây dựng và hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
trọng tâm là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2015, mỗi tỉnh vùng kinh tế trọng
điểm xây dựng được 3 - 5 doanh nghiệp, 2 - 3 vùng sản xuất nông nghiệp; cả nước
có 3 - 5 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông
nghiệp;
c) Từng bước sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng hoá ứng dụng công nghệ
cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao; đưa tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 10 - 15% tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp của cả nước.
Giai
đoạn 2016 - 2020
a)
Tăng cường nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, trọng tâm là
tạo công nghệ cao mới trong nông nghiệp; góp phần đưa trình độ công nghệ nông
nghiệp của nước ta ngang bằng trình độ khá trong khu vực châu Á. Đến năm 2020,
tạo ra và đưa vào sản xuất 2 - 3 giống cây trồng chuyển gen, 2 - 3 giống thuỷ
sản bằng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học; công nhận và đưa vào sản xuất
2 - 3 giống lai có năng suất cao, chất lượng tốt cho mỗi loại cây trồng, vật
nuôi và thuỷ sản chủ yếu và 2 - 3 quy trình công nghệ cao mới trong từng lĩnh
vực;
b) Đẩy
mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm hệ thống
các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến
năm 2020, mỗi tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm xây dựng 7 - 10 doanh nghiệp, 5
- 7 vùng sản xuất nông nghiệp và mỗi vùng sinh thái có 1 - 3 khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
c)
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trên diện rộng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản
xuất các sản phẩm hàng hoá có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao;
đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 30 - 35%
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước.
III. CÁC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
Trong
giai đoạn 2010 - 2015 và 2016 - 2020, nghiên cứu tạo công nghệ cao trong nông
nghiệp tập trung vào một số nhiệm vụ sau đây:
a)
Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho năng suất,
chất lượng cao
- Đối
với cây nông nghiệp:
tập
trung nghiên cứu và ứng dụng ưu thế lai và công nghệ gen để tạo ra các giống cây
trồng mới, cây trồng biến đổi gen có các đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với
yêu cầu của thị trường; công nghệ vi nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có
chất lượng cao, sạch sâu bệnh;
- Đối với cây lâm nghiệp: nghiên
cứu và ứng dụng rộng rãi công nghệ tế bào, công nghệ vi nhân giống để nhân nhanh
các giống cây lâm nghiệp có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt; nghiên
cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ gen để tạo giống cây lâm nghiệp
chống sâu, bệnh;
- Đối với giống vật nuôi: nghiên cứu cải tiến công nghệ sinh
sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy
chuyển hợp tử, thụ tinh ống nghiệm; áp dụng phương pháp chỉ thị phân tử, công
nghệ gen trong chọn, tạo các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao;
ứng dụng công nghệ gen trong xác định giới tính phôi một số loại gia súc quan
trọng;
- Đối với giống
thuỷ sản: tập trung nghiên cứu kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ
gen để chọn, tạo một số giống thuỷ sản chủ yếu có tốc độ sinh trưởng nhanh; tạo
giống thuỷ sản đơn tính; tạo giống thuỷ sản sạch bệnh.
b) Phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản
- Về phòng, trừ dịch bệnh cây trồng nông, lâm nghiệp: nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất quy mô
công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu phát
triển các kit để chuẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ viễn thám, công nghệ hàng không trong quản lý và phòng
trừ dịch sâu, bệnh hại rừng;
- Về phòng, trừ dịch bệnh vật nuôi:
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học để chuẩn đoán bệnh ở mức độ phân tử;
nghiên
cứu sản xuất vắc - xin thú y, đặc biệt là vắc - xin phòng, chống bệnh nguy hiểm
như: cúm gia cầm, bệnh lở mồm, long móng ở gia súc và các bệnh nguy hiểm khác;
- Về phòng, trừ dịch bệnh thuỷ sản: nghiên cứu sản xuất một số
loại kit chẩn đoán nhanh bệnh ở thuỷ sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử
và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy
hiểm đối với thuỷ sản.
c) Nghiên cứu, phát triển các quy trình công nghệ trong sản xuất
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt hiệu quả kinh tế cao
- Đối với trồng trọt: Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ
tổng hợp và tự động hoá quá
trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính, như:
giá thể, công nghệ thuỷ canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh dưỡng,
ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch. Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ thâm
canh và quản lý cây trồng tổng hợp; quy trình công nghệ sản xuất cây trồng an
toàn theo VietGAP;
- Đối với trồng rừng: nghiên cứu phát
triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hoá trong trồng rừng thâm canh;
- Đối với chăn nuôi: nghiên cứu phát
triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hoá quá trình chăn nuôi quy mô
công nghiệp, có sử dụng hệ thống chuồng kín, hệ thống điều hoà nhiệt độ, ẩm độ
phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn tại chuồng;
- Đối với nuôi trồng thuỷ sản: nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ nuôi
thâm canh, nuôi siêu thâm canh tự động kiểm soát môi trường đối với một số loài
thuỷ sản.
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất cây nông
nghiệp, cây lâm nghiệp, đặc biệt là cây trồng trong nhà kính, nhà lưới, như:
phân bón chuyên dụng, giá thể, chế phẩm sinh học, khung nhà lưới,
lưới
che phủ, hệ thống tưới, thiết bị chăm sóc, thu hoạch, hệ thống thông thoáng khí;
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư,
máy móc, thiết bị phục vụ cho chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, như: thức ăn,
chế phẩm sinh học; khung nhà, hệ thống chiếu sáng, hệ thống phân phối thức ăn,
thu hoạch trong chăn nuôi; hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn, hệ thống
điều tiết nước tuần hoàn, hệ thống mương nổi, hệ thống ao nhân tạo trong nuôi
trồng thuỷ sản.
đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông
nghiệp
- Về công nghệ bảo quản, chế biến nông
sản: nghiên cứu phát triển công nghệ chiếu xạ, công nghệ xử lý hơi nước nóng,
công nghệ xử lý nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông
sản; công nghệ sơ chế, bảo quản
rau, hoa, quả tươi qui mô tập trung; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; công
nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản rau, hoa,
quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản
rau, quả, thịt, trứng; công nghệ lên
men, công nghệ chế biến sâu, công nghệ sản xuất sản phẩm chức năng; công nghệ
sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia
thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản;
- Về công
nghệ bảo quản, chế biến lâm sản: nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá nhằm tiết kiệm nguyên liệu, thời gian và
nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ; công
nghệ biến tính gỗ, công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm, tẩm để bảo quản gỗ;
công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chế phẩm chống mối, mọt thế hệ
mới; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường;
- Về công
nghệ bảo quản, chế biến thuỷ sản: nghiên cứu phát triển công
nghệ lạnh bảo quản dài ngày sản phẩm thuỷ sản trên tàu khai thác xa bờ; công
nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thuỷ sản; công nghệ lên
men nhanh để chế biến các sản phẩm thuỷ sản truyền thống.
e)
Nhập công nghệ cao trong nông nghiệp
Lựa chọn nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp từ nước ngoài mà trong nước
chưa có; tiến hành nghiên cứu thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao
nhập từ nước ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế của Việt Nam, đặc biệt là
công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
- Giai đoạn
2010 - 2015: bước đầu hình thành và công nhận một số doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh có lợi thế đối với một số lĩnh
vực đã có công nghệ cao, như: trồng hoa, trồng rau trong nhà lưới; sản xuất cây
giống, con giống quy mô công nghiệp; chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp; nuôi
thâm canh thuỷ sản; sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp;
- Giai đoạn
2016 - 2020: đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công
nghệ cao tại các tỉnh có điều kiện nhằm thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ cao trong nông nghiệp; từng bước mở rộng quy mô và hoạt động của
các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ
cao; kết hợp giữa nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng
công nghệ cao theo hướng đa ngành,
đa lĩnh vực.
b)
Phát triển khu nông nghiệp
ứng dụng
công nghệ cao
- Giai
đoạn 2010 - 2015: quy hoạch phát triển khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở các vùng sinh thái khác nhau. Củng cố và tăng
cường hoạt động của các khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đã được thành lập; chú trọng các hoạt động thử nghiệm, trình diễn
công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực và sản xuất sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Từng bước xây dựng một số
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mới ở một
số vùng sinh thái có lợi thế, như: đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung,
Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long;
- Giai
đoạn 2016 - 2020: hỗ trợ đầu tư xây dựng và phát triển khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở một số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có lợi thế và có đủ điều kiện tại các vùng sinh thái khác
nhau. Mở rộng các hoạt động trong khu nông nghiệp ứng
dụng
công nghệ cao, như: nghiên cứu ứng
dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; sản xuất sản phẩm
nông nghiệp
ứng dụng
công nghệ cao; đào
tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; tổ chức hội chợ, triển
lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu
hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt
động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
c)
Phát triển vùng
vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một hoặc một vài loại sản
phẩm nông nghiệp hàng hoá có chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao
- Giai đoạn
2010 - 2015: quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công
nghệ cao ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến khích phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc kết hợp công nghệ cao
với công nghệ truyền thống đã được hình thành. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công
nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Giai đoạn
2016 - 2020: đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để phát triển một
loại hay một số loại sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao, như: sản xuất thâm canh lúa chất lượng, lúa đặc sản; sản
xuất rau an toàn, chè an toàn, cây ăn quả an toàn; sản xuất hoa, cây cảnh ứng
dụng công nghệ cao; trồng rừng thâm canh; chăn nuôi gia súc, gia cầm ứng dụng
công nghệ cao; nuôi trồng thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao.
3. Phát triển dịch vụ công nghệ cao
phục vụ nông nghiệp
Từng bước hình thành hệ thống cơ sở dịch vụ công nghệ
cao phục vụ nông nghiệp, như:
dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá; dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý,
tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; dịch vụ cung ứng vật tư, máy
móc, thiết bị; dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP
1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch tổng thể khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai
dự án quy hoạch phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương.
2. Triển khai các hoạt động nghiên cứu tạo công nghệ cao trong nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tiếp
tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc chương trình, đề
án trọng điểm đã được Chính phủ phê duyệt, bao gồm: “Chương trình trọng điểm
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn đến năm 2020”, “Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020”. Phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ cao khác trong nông nghiệp.
3. Đào
tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp
a) Đào tạo ở
nước ngoài: mỗi năm đào tạo 10 - 15 tiến sĩ, 20 - 25 thạc sĩ; đào tạo lại 15 -
20 người từ 6 tháng đến 1 năm đối với cán bộ nghiên cứu, chuyên gia công nghệ,
cán bộ quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo
quy định thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp, các địa phương,
không bao gồm kế hoạch đào tạo nhân lực về công nghệ sinh học nông nghiệp và
thuỷ sản theo các chương trình, Đề án đã được duyệt;
b) Đào tạo
trong nước: mỗi năm đào tạo,
bồi dưỡng ở trong nước 300 - 500 cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và kỹ thuật
viên về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp
có đủ tiêu chuẩn theo quy định thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các
doanh nghiệp, các địa phương;
c) Đào tạo
theo đề tài, dự án: mỗi đề tài, dự án về ứng dụng và phát triển công nghệ cao
trong nông nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước phải dành kinh phí cho đào tạo ở
nước ngoài 2 - 3 người, thời gian tối đa 6 tháng về công nghệ cao phù hợp với
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt.
4. Phát triển thị trường thông tin,
dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp
a) Từng bước
hình thành sàn giao dịch công nghệ cao trong nông nghiệp để các tổ chức, cá nhân
tham gia cung ứng dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá; tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài
chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy
hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao trong nông
nghiệp;
b) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ cao trong
nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng,
trao đổi thông tin về công nghệ cao trong nông nghiệp; tổ chức, tham gia chợ,
hội chợ, triển lãm công nghệ cao trong nông nghiệp quy mô quốc gia, quốc tế;
c) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công
nghệ cao trong nông nghiệp;
d) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu trên các phương
tiện thông tin đại chúng và Internet để cho mọi người dân có thể tiếp cận được
về các công nghệ cao, các kết quả ứng dụng công nghệ cao, các mô hình phát triển
công nghệ cao và các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5. Hợp tác quốc tế
a) Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ
cao trong nông nghiệp, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến thông qua nghị định thư
và dự án hợp tác quốc tế;
b) Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục pháp lý cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam
tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ
chức khác về phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp;
c) Tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp,
ưu tiên hợp tác đào tạo đại học, sau đại học về các ngành kỹ thuật công nghệ cao
trong nông nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực
và thế giới thông qua các dự án hợp tác quốc tế cụ thể;
d) Thực hiện lộ
trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm,
chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và
sáng tạo công nghệ cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong nước.
6. Nguồn vốn phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
Đa dạng hoá nguồn vốn cho phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, bao gồm:
a) Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chi thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo chi cho đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài
và trong nước;
c) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị cho các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp, các
khu nông nghi�p và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
d) Các nguồn vốn khác: ngân sách nhà nước dành cho Chương trình quốc gia phát
triển công nghệ cao; vốn từ Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia;
vốn từ nguồn hợp tác quốc tế; vốn
từ nguồn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.
7. Cơ chế, chính sách
a) Chính sách hỗ trợ phát triển nghiên cứu tạo công nghệ cao trong nông nghiệp
- Tổ chức, cá nhân
nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp được Nhà nước ưu đãi,
hỗ trợ cao nhất theo khoản 1 Điều 12 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác
của pháp luật; được hỗ trợ mức cao nhất kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các
dự án sản xuất thử nghiệm các công nghệ cao mới tạo ra trong nước hoặc các công
nghệ cao nhập từ nước ngoài trong 2 năm đầu áp dụng, không thu hồi kinh phí hỗ
trợ;
- Chủ đầu tư dự án
xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
- Xem
xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước mức cao nhất chi phí đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập và đối với các tổ
chức khác
để đầu tư trang
thiết bị cho phòng
thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục
vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp theo các
dự án đầu tư được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
- Nhà nước hỗ trợ
mức cao nhất kinh phí nhập khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công
nghệ cao trong nông nghiệp trong nước chưa tạo ra được để thực hiện một số dự án
nghiên cứu ứng dụng và trình diễn công nghệ cao quan trọng được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt.
b) Chính sách hỗ
trợ đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp
- Thực hiện chính
sách ưu tiên, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp theo
khoản 1, 2, 3 Điều 27 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp
luật;
- Thực hiện chính
sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông
nghiệp theo khoản 1 Điều 29 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp
luật;
- Nhà nước có chính
sách ưu đãi để thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp tại Việt Nam như
đối với các tổ chức và cá nhân trong nước.
c) Chính sách
hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ theo khoản 2 Điều 19
của Luật công nghệ cao và được hưởng các ưu đãi khác do
Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định theo
thẩm quyền;
- Các tổ chức khoa
học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác thành lập
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ theo khoản 2 Điều 20 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của
pháp luật.
d) Chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được Nhà nước ưu đãi, hỗ
trợ cao nhất theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 33 của Luật Công nghệ cao và các quy
định khác của pháp luật.
đ) Chính sách hỗ trợ phát triển
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Hưởng mức ưu đãi
cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản xuất sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ nông
nghiệp
ứng dụng
công nghệ cao trong
vùng;
- Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thuỷ lợi cho nội đồng của
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Hưởng các ưu đãi
khác do
Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định theo thẩm
quyền.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan phê duyệt và quản lý các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ và các dự án đầu tư liên quan đến phát triển
công nghệ cao trong nông nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo
nhân lực ở trong nước về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và quản lý các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Nhà nước liên quan đến phát triển công nghệ
cao trong nông nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học, đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài
nguồn nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cân
đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng vốn để triển khai, thực hiện có hiệu quả và
đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ, chương trình và dự án trong Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Khoa học và Công nghệ
và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thẩm định đánh giá tác động môi trường và các tiêu chí về môi trường của các đề
án thành lập các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Phê duyệt và quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý;
b) Chủ trì hoặc phối hợp công nhận các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đóng trên địa bàn, các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quyết
định thành lập các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc
và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- UB Giám sát tài
chính QG;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Ngân hàng Chính
sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận
Tổ quốc Việt nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b),
Q. |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng |