CHÍNH PHỦ _______
CHÍNH PHỦ
_______
Số:
49/2010/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm
2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân
từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 Quốc hội Khóa XII
kỳ họp thứ V về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong
giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Nghị định
này quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 bao gồm:
1. Các cơ sở giáo dục ở các cấp học và
trình độ đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
2. Các cơ
sở giáo dục khác được quy định tại Điều 69 của Luật Giáo dục.
Điều 2. Học phí
Học phí là
khoản tiền của gia
đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần
bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ
CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 3. Đối tượng không phải đóng học phí
Đối tượng
không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu
học; học
sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để
đạt chuẩn nghề nghiệp.
Điều 4. Đối tượng được miễn học
phí
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã
biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi
nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
4. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn
nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất
tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả
năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn
người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên.
5. Trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định
của Nhà nước.
6. Trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ
đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Học
sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời
gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
8. Học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
9. Học
sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người
dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của
hộ nghèo.
Điều 5. Đối tượng được giảm học
phí
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành
nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành,
nghề nặng nhọc, độc hại.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên
chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng
trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ
có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo;
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ chi
phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã
biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi
nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
3. Trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định
của Nhà nước, không thuộc các xã quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Cơ chế miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập
1.Việc
miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà
trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
2.
Nhà nước thực hiện
cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập có đối tượng
được miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế và mức thu học phí. Cấp
bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là
con của người có công với nước, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ
thông ngoài công lập. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối
tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập để các đối tượng này đóng học phí đầy đủ cho nhà trường.
3. Nhà
nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại
Điều 6 Nghị định này với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các
đồ dùng khác... thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9
tháng/năm học.
Điều 8. Không thu học phí có thời
hạn
1. Khi
xẩy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối
với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí
cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 9. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện tại Điều 7,
Điều 8 Nghị định này được cân đối trong ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Chương III
QUY ĐỊNH HỌC PHÍ
Điều 10. Nguyên tắc xác định học phí
1. Đối với giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông công lập: mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế
của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân. Từ năm học
2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, mức học phí và chi phí học tập khác không
vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
2. Đối với giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học công lập: mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi
phí đào tạo giữa Nhà nước và người học.
3. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện
chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí
đào tạo.
4. Cơ sở giáo dục ngoài công lập được
tự quyết định mức học phí. Các cơ sở giáo dục phải thông báo công khai mức học
phí cho từng năm học (đối với giáo dục mầm non và phổ thông) và công khai cho
từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học) đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định.
Điều 11.
Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông
1. Căn cứ vào nguyên tắc xác định mức
học phí tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này và thu nhập bình quân hộ gia đình của
các vùng trong cả nước, quy định khung học phí của giáo dục mầm non và phổ thông
công lập đối với chương trình đại trà năm học 2010 - 2011 như sau:
Vùng |
Năm học 2010 - 2011 |
1. Thành thị |
Từ 40.000 đến 200.000 đồng/tháng/học sinh |
2. Nông thôn |
Từ 20.000 đến 80.000
đồng/tháng/học sinh |
3. Miền núi |
Từ 5.000 đến 40.000
đồng/tháng/học sinh |
2. Từ năm học 2011 - 2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số
giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
3. Căn cứ vào khung học
phí của Chính phủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các
vùng ở địa phương mình.
4. Xác định
học phí đối với chương trình chất lượng cao
Các trường
mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động
xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho phép đồng thời
phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 12. Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học
1. Mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học
tại trường công lập theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà từ năm học
2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành |
Năm học 2010 -2011 |
Năm học 2011 -2012 |
Năm học 2012 -2013 |
Năm học 2013 -2014 |
Năm học 2014 -2015 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật;
nông, lâm, thủy sản |
290 |
355 |
420 |
485 |
550 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công
nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch |
310 |
395 |
480 |
565 |
650 |
3. Y dược |
340 |
455 |
570 |
685 |
800 |
2. Mức trần học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo
thạc sĩ, tiến sĩ từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 được xác định
theo hệ số điều chỉnh như sau:
Trình
độ đào
tạo |
Hệ số so với
đại học |
1. Trung cấp
chuyên nghiệp |
0,7 |
2. Cao đẳng |
0,8 |
3. Đại học |
1 |
4. Đào tạo thạc
sĩ |
1,5 |
5. Đào tạo tiến
sĩ |
2,5 |
3. Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng
nghề công lập quy định như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng/học
sinh, sinh viên
TÊN MÃ
NGHỀ |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
TCN |
CĐN |
TCN |
CĐN |
TCN |
CĐN |
TCN |
CĐN |
TCN |
CĐN |
1. Báo chí và thông tin; pháp luật |
200 |
220 |
210 |
230 |
230 |
250 |
240 |
260 |
250 |
280 |
2. Toán và thống kê |
210 |
230 |
220 |
240 |
240 |
260 |
250 |
270 |
270 |
290 |
3. Nhân văn: khoa học xã hội và hành vi;
kinh doanh và quản lý; dịch vụ xã hội |
220 |
240 |
230 |
250 |
250 |
270 |
260 |
290 |
280 |
300 |
4. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
250 |
290 |
270 |
310 |
280 |
330 |
300 |
350 |
310 |
360 |
5. Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch
vụ cá nhân |
280 |
300 |
300 |
320 |
310 |
340 |
330 |
360 |
350 |
380 |
6. Nghệ thuật |
310 |
340 |
330 |
360 |
350 |
390 |
370 |
410 |
400 |
430 |
7. Sức khoẻ |
320 |
350 |
340 |
370 |
360 |
390 |
380 |
420 |
400 |
440 |
8. Thú y |
340 |
370 |
360 |
400 |
390 |
420 |
410 |
440 |
430 |
470 |
9. Khoa học sự sống; sản xuất và chế biến |
350 |
380 |
370 |
410 |
390 |
430 |
420 |
460 |
440 |
480 |
10. An ninh, quốc phòng |
380 |
410 |
400 |
440 |
430 |
460 |
450 |
490 |
480 |
520 |
11. Máy tính và công nghệ thông tin; công
nghệ kỹ thuật |
400 |
440 |
430 |
470 |
450 |
500 |
480 |
530 |
510 |
560 |
12. Khoa học giáo dục và đào tạo giáo
viên; môi trường và bảo vệ môi trường |
410 |
450 |
440 |
480 |
460 |
510 |
490 |
540 |
520 |
570 |
13. Khoa học tự nhiên |
420 |
460 |
450 |
490 |
480 |
520 |
500 |
550 |
530 |
580 |
14. Khác |
430 |
470 |
460 |
500 |
490 |
540 |
520 |
570 |
550 |
600 |
15. Dịch vụ vận tải |
480 |
530 |
510 |
560 |
540 |
600 |
570 |
630 |
600 |
670 |
4. Học phí học đối với sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên:
được thu theo thỏa thuận với người học nghề.
5. Học
phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập chương trình
đại trà: căn cứ vào trần học phí từng năm học, đặc điểm và yêu cầu phát triển
của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên, Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng và Thủ trưởng
các trường, các cơ sở đào tạo thuộc Trung ương quản lý, quy định học phí
cụ thể đối với từng loại đối tượng, từng trình độ đào tạo.
6. Học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
của các doanh nghiệp nhà nước: căn cứ vào chi phí đào tạo, các cơ sở giáo dục
chủ động xây dựng mức học phí cho các nhóm
ngành theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo trình Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép. Mức học
phí phải công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học để người học biết
trước khi tuyển sinh.
7. Học phí đào
tạo theo phương thức giáo dục
thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm
ngành nghề đào tạo.
8. Học phí đào tạo theo tín chỉ: mức thu học phí của một
tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm
ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo công thức dưới đây:
Học
phí tín chỉ = |
Tổng
học phí toàn khóa
_____________________ |
Tổng
số tín chỉ toàn khóa |
Tổng
học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm
học.
9. Xác định học phí của chương
trình đào tạo chất lượng cao và đào tạo cho người nước ngoài
a) Học phí của chương trình
đào tạo chất lượng cao
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công
lập thực hiện chương trình chất lượng cao được
chủ động xây dựng mức học phí
tương xứng để trang trải
chi phí đào tạo trình Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép và phải công khai mức học phí
cho người học biết trước khi tuyển sinh.
b) Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo
dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục quyết định.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC
PHÍ
Điều 13. Thu học phí
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh,
sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm
học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường
xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối
với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường
hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy
đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả
khóa học
không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu
theo năm học.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học phí và
nộp Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Sử dụng học phí
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của
Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 15. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào
Kho bạc Nhà nước. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được
vào ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.
2. Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp
luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan
quản lý giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp
chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Hiệu lực thi hành Nghị định
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Các quy định trước đây về miễn, giảm
học phí và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ. Khoản 3 Điều 7
Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; đối
với học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông thuộc các đối tượng được
hưởng hỗ trợ của ngân sách
nhà nước tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình
135 giai đoạn II và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ
giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II
thì
vẫn tiếp tục thực hiện đến hết tháng 5
năm
2011 từ tháng 6 năm 2011 được thực hiện mức hỗ trợ theo Nghị định này.
Điều
17. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).N
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |