CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 73/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong
lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn
xã hội
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an
toàn xã hội (sau đây gọi chung là an ninh, trật tự);
hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp
khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là hành vi vi phạm các quy định quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt
vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc có liên quan đến an ninh,
trật tự được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Nghị
định đó.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá
nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện
theo điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự
được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2008.
Điều 4. Hình thức xử phạt
vi phạm hành chính
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Nghị định này, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức
phạt tối thiểu là 60.000 đồng, mức phạt tối đa là
30.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể đối
với từng hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh,
trật tự được quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề;
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép;
b) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây
hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
4. Người có hành vi vi phạm
hành chính gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài việc bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.
5. Người nước ngoài có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ Việt Nam có thể
bị trục xuất khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được áp dụng có thể
là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là một năm, kể từ ngày hành vi vi
phạm được thực hiện; đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực
hiện.
Nếu quá các thời hạn nói trên
thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi
tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm
hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong trường
hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có
thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vi phạm.
3. Trong
thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn
tránh, cản trở
việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt nói trên; thời hiệu xử phạt
được tính lại kể từ thời điểm người đó thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới
hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý
theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 6. Thời hạn được coi
là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH
THỨC XỬ PHẠT
Điều 7.
Hành vi vi phạm trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Có cử chỉ, lời
nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự
ở rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà văn hoá, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật,
nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở
cơ quan, xí nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, khu dân cư,
trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên các phương tiện giao
thông, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Thả rông trâu,
bò, ngựa, chó hoặc động vật khác trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc
xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Báo thông tin
giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia
gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Ném gạch, đất,
đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào tàu, thuyền, xe lửa hoặc các phương
tiện giao thông khác, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi
công cộng gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
e) Để gia súc hoặc các động
vật khác gây thương tích, thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi
máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay,
khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời” trong thành phố, thị xã hoặc ở khu vực đông
dân cư, khu công nghiệp, các khu vực kho, bãi, sân bay, cảng...
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở, không chấp hành
yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm
danh dự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Xúi giục người khác không
chấp hành các yêu cầu của người thi hành công vụ;
c) Gây rối trật tự công cộng
mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy…
hoặc công cụ hỗ trợ;
d) Lôi
kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
đ) Thuê hoặc lôi kéo người
khác đánh nhau;
e) Tụ
tập để cổ vũ, kích động đua ca nô, xuồng máy, tàu thuyền trái phép
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
g) Gây rối trật tự tại phiên
toà, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi
hành án mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Gây rối trật tự tại nơi tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
i) Lợi dụng quyền tự do dân
chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
k) Trực tiếp xâm hại hoặc thuê
người xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng của người khác;
l) Gây rối hoặc cản trở hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
m) Tập trung đông
người trái pháp luật tại khu vực tại các địa điểm, khu vực cấm;
n) Thực hiện không
đúng quy định của pháp luật về việc tập trung đông người ở nơi công cộng;
o) Tổ chức, tạo
điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ
tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự
(trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tư pháp);
p) Viết, tán phát,
lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín
của tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Tàng trữ, vận
chuyển “đèn trời”.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao,
búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt
hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho
người khác;
b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán "đèn trời".
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm đ, h khoản 2; điểm c, p, q khoản 3
và khoản 4 Điều này.
6. Người vi phạm
tại điểm e khoản 2 Điều này còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do gia súc
hoặc các động vật khác gây ra.
Điều 8.
Hành vi gây ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Gây tiếng động
lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày
hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng,
trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi sau đây: dùng loa phóng thanh, chiêng, trống,
còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động
ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hành vi gây ảnh
hưởng đến việc giữ gìn vệ sinh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)
Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung
quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;
b) Đổ nước hoặc để nước chảy
ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, nơi công cộng, trên các
phương tiện giao thông hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;
c) Tiểu tiện, đại tiện ở
đường phố, trên các lối đi chung;
d)
Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật khác phóng uế ở nơi công cộng;
đ) Lấy, vận chuyển phân bằng
phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm
bảo vệ sinh.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển phân bằng
phương tiện giao thông cơ giới trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm
bảo vệ sinh;
b) Đổ
rác hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng;
c) Vứt rác, xác động vật hoặc
bất cứ vật gì khác ra nơi công cộng, chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ
mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh;
d) Tự ý đốt chất thải, chất
độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi làm nhà vệ sinh không đúng quy định gây mất vệ
sinh chung.
4.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đổ
chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm
việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 1; điểm a,
c, d khoản 2 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình vệ
sinh đối với hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 10.
Hành vi vi phạm quy định về nếp sống văn minh
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Không mặc quần, áo hoặc mặc
quần áo lót ở nơi hội họp đông người, các địa điểm văn hoá, tín ngưỡng, nơi làm
việc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội;
2. Không có vé mà vào những
nơi quy định phải có vé;
3. Có
lời nói hoặc cử chỉ thô thiển, tục tĩu, thiếu văn hóa ở nơi công cộng.
Điều 11.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)
Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú;
b) Không thực hiện đúng quy
định về điều chỉnh, bổ sung hoặc những thay đổi khác trong sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú;
c) Không thực hiện đúng những
quy định về khai báo tạm vắng;
d)
Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc
không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy,
xoá, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung, hình thức sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú, cung cấp thông tin, tài liệu sai
sự thật về cư trú;
b) Thuê, mượn hoặc cho thuê,
cho mượn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện
hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Không thực hiện việc thông
báo lưu trú với cơ quan Công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
đ) Tổ chức kích động, xúi
giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư
trú;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai
man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký cư trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giả;
d) Cho
người khác nhập hộ khẩu vào sổ hộ khẩu, chỗ ở của mình để trục lợi;
đ) Cho nhập hộ khẩu vào cùng
một chỗ ở nhưng không bảo đảm diện tích sàn tối thiểu trên đầu người theo quy
định;
e) Ký hợp đồng lao động không
xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập
hộ khẩu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2;
điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm
quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ tuỳ
thân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không mang theo giấy chứng
minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân;
b) Không xuất trình giấy
chứng minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân khi có yêu cầu kiểm tra;
c)
Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng
minh nhân dân;
d)
Không thực hiện đúng quy định
của pháp luật
về thu
hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bỏ lại giấy chứng minh
nhân dân sau khi bị kiểm tra, tạm giữ;
b) Đến khu vực quy định cần
có giấy phép mà không có hoặc có giấy phép nhưng hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng giấy chứng minh
nhân dân của người khác không đúng theo quy định;
b) Tẩy
xoá, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ tuỳ thân;
c) Thuê, mượn hoặc cho người
khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân.
4. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ,
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ tuỳ thân;
b) Làm giả giấy chứng minh
nhân dân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng giấy chứng minh
nhân dân giả;
5. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân để thế chấp
nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 13. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại
pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Vi phạm chế độ bảo quản
các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Sử dụng các loại đồ chơi
nguy hiểm bị cấm;
d) Lưu hành giấy phép sử dụng
các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các loại vũ khí,
công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Giao vũ khí, công cụ hỗ
trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
c) Không giao nộp vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định;
d) Không kê khai và đăng ký
đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng các loại pháo mà
không được phép.
3. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)
Mượn, cho mượn vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc giấy phép sử dụng, giấy phép mua,
giấy phép sửa chữa, giấy phép vận chuyển, mang vũ khí, công cụ hỗ trợ;
b) Sửa chữa, tẩy xoá giấy
phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép
mua, giấy phép sửa chữa, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
c) Làm mất giấy phép sử dụng,
giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép sửa chữa, giấy phép mang các loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ;
d) Sử dụng các loại vũ khí,
vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ trái quy định
nhưng chưa gây hậu quả;
đ) Dùng vũ khí, công cụ hỗ
trợ để săn bắn động vật hoang dã.
4. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Mua, bán, vận chuyển, tàng
trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ mà không có giấy phép hoặc có
giấy phép nhưng không còn giá trị;
b) Mua, bán các loại phế
liệu, phế phẩm có lẫn vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ;
c) Vi
phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí,
vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ;
d) Cưa hoặc tháo bom, mìn,
đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;
đ) Sản xuất, tàng trữ, mua,
bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ
trợ.
5. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa các
loại vũ khí thô sơ công cụ hỗ trợ, đồ chơi đã bị cấm mà không có giấy phép;
b) Mua, bán, vận chuyển vũ
khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng lớn mà không có giấy phép hoặc có giấy
phép nhưng không còn giá trị;
c) Mua bán, vận chuyển,
tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
d) Vận chuyển vũ khí, các chi
tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có
giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, giấy phép không
còn giá trị hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
6. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, chế tạo, sửa
chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;
b)
Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ
hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.
7. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định
của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 1;
điểm a, b, c, đ khoản 2; điểm b, d, đ khoản
3; điểm a, b, d, đ khoản 4; khoản 5; khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép trong thời hạn 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm a, b, đ khoản 3; điểm a, c
khoản 4 Điều này.
Điều 14. Hành vi vi phạm
các quy định về quản lý một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn vào hoạt động trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định khác về điều kiện an
ninh, trật tự khi hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Không xuất trình giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Mất giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự;
d) Không báo cáo định kỳ về
tình hình an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Công an;
đ) Không có văn bản thông báo
về thời gian hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho
cơ quan Công an có thẩm quyền;
e) Không có văn bản thông báo
về tạm ngừng hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh không đúng nội
dung, địa điểm quy định trong giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Nhận cầm cố tài sản mà theo
quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu hoặc đăng ký nhưng không có các giấy
tờ đó;
c) Cầm cố, thế chấp tài sản mà
không có hợp đồng theo quy định;
d) Cho mượn, mượn hoặc chuyển
nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
đ) Không chấp hành hoặc cản
trở việc kiểm tra an ninh, trật tự của cơ quan Công an có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh trật tự;
b) Không thực hiện các điều
kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Không thực hiện các điều
kiện về an ninh trật tự, không thực hiện đúng những yêu cầu về các điều kiện đảm
bảo an ninh trật tự hoặc không khai báo tạm trú khi cho người nước ngoài thuê
chỗ ở, làm việc;
d) Sử dụng cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma tuý, cờ bạc hoặc
các hoạt động khác trái pháp luật;
đ) Tạo điều kiện cho người
khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt
động mại dâm, ma tuý, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;
e) Cầm cố tài sản do trộm cắp,
lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do các hành vi vi phạm pháp luật khác mà có.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm e khoản 1; điểm a, d khoản 2; điểm d, đ khoản 3
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 6 tháng đến 9 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều
15. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi mất hoặc để rách, nát
giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khắc
các loại con dấu mà không có giấy phép hoặc các giấy tờ khác theo quy định;
b) Sử dụng con dấu chưa đăng
ký lưu chiểu mẫu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
c) Tự ý mang con dấu ra khỏi
cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;
d) Để mất con dấu đang sử
dụng;
đ) Không khắc lại con dấu khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền về đổi tên cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi
trụ sở cơ quan, tổ chức theo quy định;
e) Không khắc lại con dấu theo
mẫu quy định;
g)
Không nộp lại con dấu khi cơ quan, tổ chức chia tách, sát nhập, giải thể, phá
sản, kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc thôi hoạt động;
h) Không
thông báo mẫu dấu với các cơ quan có liên quan trước khi sử dụng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không nộp lại con dấu, giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu hoặc không nộp con dấu theo đúng thời hạn khi có
quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy
tờ không có nội dung;
c) Đóng dấu vào văn bản, giấy
tờ chưa có chữ ký của cấp có thẩm quyền hoặc chữ ký của cấp không có thẩm quyền;
d) Không có giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu;
đ) Mượn, cho mượn con dấu; sử
dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mang con dấu vào nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không có giấy chứng
nhận đã đăng ký mẫu dấu;
b) Sử dụng trái phép con dấu
mang từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Khắc dấu giả hoặc sử dụng
con dấu giả nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện
đối với hành vi quy định tại điểm b, đ, e, g
khoản 2; điểm a, b, c, đ khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 16. Hành vi vi
phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đeo biển
hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ;
b) Không có Giấy
chứng nhận nhân viên bảo vệ do Giám đốc doanh nghiệp cấp.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo
về nơi đặt trụ sở hoặc địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ về hoạt động bảo vệ có liên
quan đến an ninh, trật tự;
b) Mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo
vệ;
c) Sử dụng nhân
viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo, chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh
doanh không đúng ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ;
b)
Không thông báo việc đưa nhân viên hoạt động
bảo vệ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trụ sở doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh;
c) Không thông báo
việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ
quan Công an có thẩm quyền
theo quy định;
d) Không thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ
theo quy định;
đ) Tuyển dụng nhân
viên dịch vụ bảo vệ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch
vụ bảo vệ mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh
doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Trang bị các
trang phục, biển hiệu, cấp hiệu, mũ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ trái quy định;
c) Tiến hành các
hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;
d) Cho người khác
mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
đ) Thành lập doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;
e) Đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng nhân viên dịch vụ bảo vệ mà không được phép, không thuộc thẩm
quyền;
g) Hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ
bảo vệ;
h)
Thuê dịch vụ
bảo vệ nhưng yêu cầu nhân viên dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức;
i) Thuê dịch vụ bảo
vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường,
hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm a khoản 3; điểm a, c, g khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 17. Hành vi vi
phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính
khác
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giáo dục tại xã, phường,
thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa
bệnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về áp
dụng biện pháp ngăn chặn như: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi
cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm
các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm nghĩa vụ của người
tham gia tố tụng như: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp
của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm
chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến
vụ án; vi phạm các quy định về bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản
hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tạm
giam, tạm giữ; về thi hành án hình sự bao gồm: án treo, quản chế, cấm cư trú,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số
quyền công dân, trục xuất, cải tạo không giam giữ, thi hành án phạt tù; về thi
hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản;
d) Không chấp hành hoặc cản
trở việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án về dân sự, hành chính, lao
động, hôn nhân và gia đình hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Hành vi gây thiệt
hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Trộm cắp tài sản nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài
sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Dùng
thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác
nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
d) Sử dụng trái phép tài sản
của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sách nhiễu, gây phiền hà
cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân
bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc
làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra
hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
d) Gian
lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà,
đất hoặc các tài sản khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử
dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản
của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1; điểm c, đ, e khoản 2
Điều này.
4. Người vi phạm tại điểm a,
b, c khoản 1; điểm a, b, c, d, e khoản 2 của Điều này còn phải bồi thường toàn
bộ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 19. Hành vi gây hư hại
đến các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá
huỷ hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn,
biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây
điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công
trình công cộng khác.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
công trình an ninh, trật tự.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi
phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi
người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm mất, hư hỏng
hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền;
b) Tẩy, xoá, sửa
chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác
có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không đúng
sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực
Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá
trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh;
d) Người nước ngoài
đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không
có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình
hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan
đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu
cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý theo quy định
của pháp luật;
e) Người nước ngoài
không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà
không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g)
Cơ sở cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm
trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không
thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
và thị thực theo quy định;
b) Qua lại biên
giới quốc gia
mà không làm thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
c) Trốn hoặc tổ
chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục
đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
d) Cho người khác
sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
đ) Sử dụng hộ
chiếu, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người khác để nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh;
e) Người nước ngoài
không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ
quan có thẩm quyền cho phép;
g) Người nước ngoài
đã được cấp thẻ thường trú, chuyển địa chỉ mà không khai báo để thực hiện việc
cấp đổi lại.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chủ phương tiện,
người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt
Nam trái phép;
b) Sử dụng hộ chiếu
giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ
thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:
a) Giúp đỡ, chứa chấp, che
dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam,
ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;
b) Người nước ngoài nhập
cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Cá nhân, tổ chức ở Việt
Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp
thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách
nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời
hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm
trú, gia hạn tạm trú;
6. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để
được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú;
b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy
tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc
dấu kiểm chứng;
c) Trốn vào đại sứ quán, lãnh
sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi
giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hộ chiếu, giấy tờ có
giá trị thay hộ chiếu, tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản
1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm
các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng
trái phép chất ma tuý.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc
chiếm đoạt chất ma tuý trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua
bán hoặc chiếm
đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép
chất ma tuý nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có
trách nhiệm quản lý nhà hàng, khách sạn, quán trọ, nhà nghỉ, câu lạc bộ, các
phương tiện giao thông và các nơi khác do sơ hở, thiếu trách nhiệm để cho người
khác lợi dụng sử dụng chất ma tuý trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Trồng các loại cây thuốc
phiện, cây cần sa, cây cô ca hoặc các cây khác có chứa chất ma tuý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Sản xuất, mua, bán dụng cụ
tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;
b) Cung cấp địa điểm, phương
tiện cho người khác hút, tiêm, chích, sử dụng chất ma tuý;
c) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều
kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác tiêm, chích, hút, sử dụng
chất ma tuý;
d) Kê đơn, cấp thuốc hoặc mua,
bán các loại thuốc có chứa chất ma tuý không đúng quy định;
đ)
Được phép cất giữ, sử dụng thuốc có chất ma
tuý, chất hướng thần hoặc các chất ma tuý khác mà chuyển cho người không được
phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Vi phạm các quy
định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất
ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
b) Vi phạm các quy
định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma tuý, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy
định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy
định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy
định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều
này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 22. Hành vi
mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động
mại dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Dẫn dắt hoạt
động mại dâm;
b) Che giấu, bảo kê
cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Tái phạm việc
mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm;
b) Dùng các thủ
đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.
5. Các hành vi vi
phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành
chính về phòng, chống mại dâm.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ số
tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và
khoản 4 Điều này.
Điều 23. Hành vi
đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Đánh bạc trái
phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam
cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng
tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng
máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược “cá độ”
bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui
chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán thơ đề, bán
số lô, số đề.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền,
cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Làm bảo vệ trái
phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc trái phép;
c) Làm thơ đề.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh
bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Rủ rê, lôi kéo,
tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà của
mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;
c) Đặt máy đánh
bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt
động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh
đề sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng
lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức các loại
chơi cá cược “cá độ” trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí
hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy
định tại khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3; điểm b, c, d khoản 4 và khoản 5
Điều này.
Điều 24. Hành vi vi
phạm quy định về bán, sử dụng rượu, bia
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi say rượu, bia ở
công sở, nơi làm việc, trong các khách sạn, nhà hàng, quán ăn, trên các phương
tiện giao thông và những nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;
b) Chủ khách sạn,
nhà hàng, quán ăn bán các loại rượu, nước uống hoặc các chất kích thích khác có
nồng độ cồn từ 14 độ trở lên cho người chưa thành niên; bán rượu, bia cho trẻ em
dưới 16 tuổi;
c) Bán rượu, bia,
các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên tại các trường phổ
thông;
d) Uống rượu, bia
trong các trường phổ thông.
3. Các hành vi vi phạm khác về sản xuất, kinh doanh rượu thì bị xử lý theo Nghị
định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
Điều 25. Hành vi vi
phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đóng dấu
độ mật đối với những tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định hoặc
đóng dấu độ mật vào những tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
b) Soạn thảo, in
ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;
c) Phổ biến, nghiên
cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;
d) Không thực hiện
đúng quy định về vận chuyển, giao nhận vật mang bí mật nhà nước;
đ) Không thực hiện
đúng quy định về thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật
nhà nước;
e) Không đánh số,
đặt bí số, bí danh hoặc ký hiệu mật và không tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ
quản lý, bảo vệ theo quy định đối với những danh mục xác định thuộc phạm vi bí
mật nhà nước;
g) Không thực hiện
các quy định về công bố, phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng danh mục bí mật
nhà nước;
h) Thanh lý, tiêu
hủy các tài liệu mật không theo đúng quy định;
i) Vào khu vực cấm,
nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí
mật nhà nước mà không được phép;
k) Quay phim, chụp
ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân trong và ngoài nước không
đúng theo quy định;
b) Mang tài liệu, vật thuộc
phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có
thẩm quyền;
c) Không lập danh mục bí mật
nhà nước theo đúng quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm k khoản 1
và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a)
Buộc phải tiêu huỷ các tài liệu mật đối với hành vi quy định tại điểm i
khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, d, đ, e, g, h khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều 26. Hành vi đưa hối
lộ người thi hành công vụ
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý
vi phạm hành chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ số tiền, tài
sản hoặc vật chất dùng để hối lộ người thi hành công vụ đối với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Xử phạt trục xuất
Người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính được quy định tại điểm o
khoản 3 Điều 7 và các Điều 14, 15, 18,
19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Buộc thực hiện biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính
gây ra;
e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây
hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
4. Trưởng Công an cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép;
e) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi
phạm hành chính gây ra;
g) Buộc tiêu hủy
vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc
hại.
5. Trưởng phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự (bao gồm Cảnh sát
trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát 113),
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập
cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng đồn Công
an, Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g
khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc
Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.
e) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Công an.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và
chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
quy định tại Nghị định này;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.
8.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng các hình thức xử phạt trục xuất.
9. Cục trưởng Cục Quản lý
xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều này và có
quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Công an.
Điều 29. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
đ) Buộc thực hiện biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính
gây ra;
e) Buộc tiêu huỷ
vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc
hại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép;
e) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra;
g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây
hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây
dựng trái phép;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây
ra;
g) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
h) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho
sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt hành
chính của các cơ quan khác
Ngoài những người có thẩm quyền xử
phạt quy định tại Điều 28 và 29 của Nghị định này, những người có thẩm quyền xử
phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008
trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của
mình mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì
có quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 9 của Điều 28; Điều 29
của Nghị định này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được ủy
quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình
trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Điều 32.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác
định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi
phạm cụ thể, trường hợp vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc
xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trong trường hợp
xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử
phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều
thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm
quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
3. Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân đang xử
lý đối với cá nhân, tổ chức có vi phạm về an ninh, trật tự theo Nghị định này mà
phát hiện cá nhân, tổ chức đó còn có hành vi vi phạm hành chính được quy định
trong các nghị định khác của Chính phủ thì có quyền xử phạt hành chính về hành
vi đó.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 33.
Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, người có thẩm quyền xử phạt
phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
2. Trình tự thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Đối với vi phạm
hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng thì
người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản
được quy định tại Điều 54 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
b) Đối với vi phạm
hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 200.000 đồng thì người có thẩm
quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55
sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2008 và ra quyết định xử phạt theo quy định
tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; nếu vụ vi phạm vượt
quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến
người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt theo đúng quy định.
3. Khi phạt tiền,
mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình
của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền
phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
4. Người chưa thành
niên vi phạm hành chính từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu bị xử phạt vi phạm
hành chính là phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt
đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ
hoặc người giám hộ phải nộp thay.
Điều 34. Áp dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
Trong trường hợp
cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự thì áp dụng các biện pháp: tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 35. Thu nộp
tiền phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị
phạt tiền về vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải nộp tiền
phạt đúng thời hạn và tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt,
trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 sửa đổi, bổ
sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008 và được nhận biên lai thu tiền phạt. Việc thu nhận tiền phạt phải
sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo đúng quy định.
Tại những vùng xa
xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc
ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người
có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt
tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Người
bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt.
Điều 36. Quản lý và
sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính
1. Tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải nộp vào ngân sách
nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và trích lại 30% để cơ quan có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sử dụng vào mục đích sau:
a) Quản lý, xử lý
tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
b)
Chi
phí điều tra, xác minh, tạm giữ;
c)
Chi phí mua tin (nếu có);
d) Chi phí bồi dưỡng làm thêm giờ;
đ) Chi khen
thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự;
e) Mua sắm trang
thiết bị phục vụ công tác phát hiện và xử lý vi phạm, in các biểu mẫu xử phạt vi
phạm hành chính và các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Việc sử dụng
số tiền trích lại phải đảm bảo theo đúng quy định pháp luật. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Điều 37. Chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải chấp hành
quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành
quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân bị xử
phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Khi xét thấy cần
thiết, người có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan tiến hành xử phạt đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có
quyền thông báo công khai về hành vi vi phạm hành chính, quyết định xử phạt đến
cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân, tổ chức vi phạm công
tác hoặc cư trú.
Điều 38. Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Việc
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ được thực hiện đối với
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, các nghị định khác của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến an ninh, trật tự và phải thực hiện
theo đúng quy định Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 39. Xử lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
1. Thủ
tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự thực hiện theo Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính phải bị tịch thu theo quy định; tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật
phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ hoặc
tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có
thẩm quyền tịch thu xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 61 sửa đổi, bổ
sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008.
3. Đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử
dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch
thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc
Trung ương ít nhất là hai lần liên tiếp và phải niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan của người có thẩm quyền tịch thu trong thời hạn 30 ngày. Sau thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo và niêm yết công khai mà không xác định được chủ sở
hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận
thì người có thẩm quyền phải ra quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại khoản 1
Điều 61 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Đối
với tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép
thì tuỳ
theo tính chất, mức độ của vi phạm hành chính có thể được xem xét để trả lại cho
chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
5. Chi phí lưu kho, phí bến
bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản chi phí
khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
Không thu phí lưu
kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ
nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc
không áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
6. Người có tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí
bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm và các khoản chi phí khác
theo quy định của pháp luật trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ
theo thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 46 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Trong trường hợp
người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được thông báo đến nhận lại
tang vật, phương tiện bị tạm giữ mà không đến nhận đúng thời hạn thông báo thì
phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi
phạm và các khoản chi phí khác cho thời gian vượt quá thời hạn thông báo, trừ
trường hợp có lý do chính đáng; nếu quá thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết
thời hạn theo thông báo mà người có tang vật, phương tiện không đến nhận thì
tang vật, phương tiện đó được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 40. Chuyển hồ
sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi
vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt,
nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo đúng quy định tại
Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Chương V
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 41. Khiếu nại, tố cáo
1.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp
dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính của người
có thẩm quyền.
Mọi cá nhân, tổ
chức đều có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi trái
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
2. Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
3. Việc khởi kiện
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính.
Điều 42. Khen
thưởng
Cá nhân, tổ chức có
thành tích trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được khen thưởng kịp thời theo quy
định của pháp luật.
Điều 43. Xử lý vi
phạm
1. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu lạm dụng
quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp
thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại cho nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính các quy định trong Nghị định này nếu không tự
nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi cản trở, chống đối người thi hành
công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trì hoãn, trốn tránh sự kiểm
tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 và thay thế Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Điều 45. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu
trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này; ban hành các biểu mẫu để thống nhất sử dụng khi xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b). M |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |