THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
Số: 20/2000/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng
từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện
nhà ở
_____
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách
mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ban hành ngày 29 tháng 8 năm 1994 và Nghị
định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục
Trưởng Tổng cục địa chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 (gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày
31 tháng 12 năm 1944 về trước, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết
định công nhận), khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (sau đây gọi là Nghị định số 61/CP), được Nhà
nước hỗ trợ theo các quy định sau đây:
1. Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31
tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền mua nhà và tiền sử dụng đất;
2. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng
thưởng Huân chương Sao vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc
lập hạng Nhất được miễn tiền mua nhà không quá 200 mét vuông sử dụng và miễn
tiền sử dụng đất không quá 300 mét vuông;
3. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này được miễn tiền mua nhà không quá 100
mét vuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá định mức đất ở do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) quy định;
4- Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945
đang ở căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì ngoài việc được
miễn toàn bộ tiền nhà và tiền sử dụng đất còn được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng;
5- Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945
đang ở căn hộ không khép kín trong nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì được chuyển
đổi sang căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, được miễn toàn bộ
tiền nhà, tiền sử dụng đất và được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng;
6- Trường hợp nhà ở của những người được hỗ trợ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thuộc loại không được chuyển thành sở
hữu tư nhân như đã quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/CP thì Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để hỗ trợ như sau:
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 1
thì chuyển đổi sang nhà ở khác (nhà ở đã có hay xây dựng mới) hoặc giao đất
không thu tiền tối đa không quá 400 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không
quá 200 mét vuông sàn để làm nhà ở mới;
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 2
thì giao đất không thu tiền tối đa không quá 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí
xây dựng không quá 200 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới;
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 3
thì giao đất không thu tiền tối đa không quá định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định nhưng phải dưới 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng
không quá 100 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới.
Trường hợp người được hỗ trợ không có điều kiện
tự làm nhà và có yêu cầu thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phù hợp
với quy định chung, có sự thoả thuận với người được hỗ trợ.
Căn cứ để tính kinh phí hỗ trợ đối với những
trường hợp quy định tại khoản này là giá xây dựng nhà ở mới; đối với trường hợp
ở nhà biệt thự áp dụng giá biệt thự cấp II, đối với các trường hợp khác áp dụng
giá nhà cấp II được quy định theo Nghị định số 61/CP.
Điều 2.
Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 không ở nhà thuê thuộc sở hữu nhà
nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước, được hỗ trợ 50 triệu đồng.
Điều 3.
Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, được công nhận cán bộ hoạt
động cách mạng "tiền khởi nghĩa", khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước
theo Nghị định số 61/CP được miễn tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng
nhiều hộ ở hoặc được giảm 80% tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở
nhiều tầng một hộ ở, nhưng diện tích để tính số tiền được giảm không vượt quá
định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Mức giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này
cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm
nhà ở.
Điều 4.
Diện tích nhà ở, đất ở của người được hỗ trợ khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
quy định tại Điều 1, Điều 3 là diện tích hiện đang ở thuê, được mua theo quy
định hiện hành; nếu đang ở thuê nhiều nơi khác nhau thì cộng chung tất cả diện
tích đang thuê. Trường hợp diện tích nhà ở, đất ở lớn hơn mức được hỗ trợ, thì
người mua phải thanh toán phần diện tích vượt đó theo giá quy định tại Nghị định
số 61/CP đối với phần nhà và tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 đối
với phần đất.
Điều 5.
Trong trường hợp người hoạt động cách mạng thuộc diện được hỗ trợ quy định tại
Điều 1, Điều 2 và Điều 3 đã mất mà vợ (hoặc chồng) còn sống thì vợ (hoặc chồng)
được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ theo mức đã quy định.
Đối với trường hợp thuộc diện được hỗ trợ quy
định tại Điều 1 và Điều 2 mà cả vợ và chồng đã mất và các con có khó khăn về nhà
ở thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể để hỗ trợ cải thiện
nhà ở (giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, giảm tiền sử dụng đất khi giao
đất, hỗ trợ bằng tiền hoặc các hình thức khác); tổng số tiền hỗ trợ của tất cả
các hình thức tối đa là 50 triệu đồng.
Điều 6.
Những hộ gia đình có người được hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 của Quyết định
này thì không áp dụng các ưu đãi quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27
tháng 2 năm 1996 và Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3
của Quyết định này, nếu trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được ưu đãi
thì được cộng các tiêu chuẩn ưu đãi quy định tại Quyết định số 118/TTg và Quyết
định số 64/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp người thuộc diện được hỗ trợ quy định
tại Quyết định này đã mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 61/CP hoặc đã được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở theo Quyết
định số 118/QĐ-TTg thì được hoàn trả số tiền chênh lệch (nếu có) giữa mức được
hỗ trợ theo quyết định này so với mức được hỗ trợ theo Quyết định số 118/QĐ-TTg
và theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Người thuộc diện được hỗ trợ bằng tiền theo khoản
4 Điều 1 và Điều 2, nếu đã được chính quyền địa phương trợ giúp tiền để cải
thiện nhà ở nhưng chưa đủ mức như quy định tại Quyết định này, thì được bù thêm
phần chênh lệch cho đủ mức.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
1. Trong vòng một năm kể từ khi Quyết định này có
hiệu lực, phải hoàn thành việc hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 1 và
Điều 2; việc hỗ trợ đối với những trường hợp còn lại phải hoàn thành chậm nhất
trong năm 2002. Người được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ nhưng đang chờ giải quyết có
thể cho thừa kế quyền hưởng thụ tiêu chuẩn đó.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách những
người được hỗ trợ theo các mức đã quy định, lập kế hoạch cụ thể về kinh phí, đất
ở, xây dựng nhà ở mới, tiến độ thực hiện... và tổ chức thực hiện đúng đối tượng,
đúng chế độ. Đối với người thuộc diện được hỗ trợ có nhu cầu chuyển cư thì việc
hỗ trợ phải thực hiện trước khi chuyển cư.
3. Các Bộ, ngành, cơ quan đang quản lý nhà ở của
những người thuộc diện được hỗ trợ tại Điều 1, Điều 3 của Quyết định này có
nhiệm vụ chuyển giao công tác quản lý cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30
tháng 6 năm 2000 để thực hiện việc hỗ trợ.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm
vụ cân đối và bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc hỗ trợ theo thời
gian quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Bộ Xây dựng phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương Đảng, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương Đảng, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng cục Địa chính chỉ đạo
việc thực hiện và giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đề xuất; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết
những trường hợp chưa được quy định trong Quyết định này và những khó khăn,
vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành.
Điều 8.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ Trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Thường trực Bộ Chính trị,
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
-
Các HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
-
Văn phòng Quốc hội,
-
Văn phòng Chủ tịch nước,
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
-
Tòa án nhân dân tối cao,
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
-
Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở,
-
Công báo,
-
VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,
-
Lưu: CN (3b), VT. |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Đã ký)
Phan Văn Khải
|