BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
______________
Số: 38/2010/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 07 tháng 9 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn kiểm tra cuối
năm việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về dược
và mỹ phẩm
______________________
Căn cứ Nghị định
số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Dược số
34/2005 – QH 11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dược;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Bộ Y tế hướng
dẫn hoạt động kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và
mỹ phẩm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
hoạt động kiểm tra cuối năm việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược
và mỹ phẩm.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thuốc và mỹ phẩm
tại Việt Nam.
Chương II
HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA
Điều 2. Thẩm quyền kiểm
tra
1. Bộ Y tế kiểm tra Sở Y
tế các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sở Y tế kiểm tra các
đơn vị trực thuộc Sở Y tế và các đơn vị có hoạt động về dược, mỹ phẩm đóng trên
địa bàn (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài).
Điều 3. Nội dung kiểm
tra tại Sở Y tế
Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm của Sở Y tế bao gồm các
nội dung sau:
1.
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành tại địa phương và việc tổ
chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.
Công tác chỉ đạo việc thực hiện chính sách quốc gia về thuốc;
3.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dược và mỹ
phẩm mới ban hành;
4.
Công tác tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật và các quy định về quản lý dược và mỹ phẩm;
5. Công tác
tổ chức và phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm;
6.
Công tác chỉ đạo các đơn vị về việc tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong
nước;
7.
Công tác chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn về
thực hành tốt (GPs), đặc biệt là Thực hành tốt nhà thuốc (GPP);
8.
Công tác chỉ đạo chuyên môn Phòng Y tế quận, huyện về công tác dược và mỹ phẩm
trên địa bàn;
9. Công tác
cấp giấy phép, tiếp nhận công bố liên quan đến thuốc và mỹ phẩm;
10. Công tác
chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thực hiện quy định về quản lý dược và mỹ phẩm theo
từng lĩnh vực:
a) Quản lý
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất;
b) Quản lý
chất lượng thuốc;
c) Quản lý
thông tin quảng cáo thuốc;
d) Quản lý
giá thuốc;
đ) Quản lý
kinh doanh dược;
e) Đăng ký
thuốc;
g) Đấu thầu,
cung ứng thuốc;
h) Quản lý
dược bệnh viện;
i) Thông tin
thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (DI & ADR);
k)
Quản lý mỹ phẩm.
11.
Công tác thống kê và tổng hợp, báo cáo;
12.
Công tác đào tạo nhân lực dược;
13.
Công tác cải cách hành chính.
Điều 4. Nội dung kiểm tra tại Phòng Y tế
Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm của Phòng Y tế bao gồm các
nội dung sau:
1.
Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động công tác dược hàng năm trình Ủy ban nhân
dân có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
2.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dược và mỹ
phẩm mới ban hành;
3.
Công tác tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật và các quy định về quản lý dược và mỹ phẩm;
4. Công tác
tổ chức và phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm;
5.
Công tác phối hợp với Sở Y tế trong việc thẩm định cấp chứng chỉ hành nghề, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các cơ sở kinh doanh thuốc theo
thẩm quyền;
6.
Công tác thống kê và tổng hợp, báo cáo;
7.
Công tác cải cách hành chính.
Tại
các địa phương nếu Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho Trung tâm y tế quận,
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn thì các nội dung
này được áp dụng để kiểm tra tại các Trung tâm y tế đó.
Điều 5. Nội dung kiểm tra tại Trung tâm kiểm nghiệm dược và mỹ phẩm
1.
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc và mỹ phẩm trên
địa bàn;
2.
Công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch để kiểm tra, giám sát chất lượng
thuốc và mỹ phẩm trên địa bàn;
3.
Việc phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng thuốc và mỹ phẩm trên địa bàn;
4.
Công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật;
5.
Công tác đào tạo cán bộ chuyên môn kỹ thuật và nghiên cứu khoa học phục vụ công
tác kiểm nghiệm dược và mỹ phẩm;
6.
Công tác thống kê và tổng hợp báo cáo.
Điều 6. Nội dung kiểm tra tại cơ sở
sản xuất thuốc
1.
Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
2.
Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược và quản lý giá thuốc;
3.
Việc thực hiện các nguyên tắc về thực hành tốt (GPs);
4.
Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng thuốc;
5.
Công tác tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị trực thuộc (nếu có): chi
nhánh, nhà thuốc, quầy thuốc...
Điều 7. Nội dung kiểm tra cơ sở bán buôn thuốc, doanh nghiệp xuất khẩu và nhập
khẩu thuốc
1.
Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
2.
Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược và quản lý giá thuốc;
3.
Việc thực hiện các quy định về nguyên tắc
“Thực
hành tốt bảo quản thuốc - GSP”
và “Thực
hành tốt phân phối thuốc - GDP”;
4.
Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng thuốc;
5.
Công tác tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị trực thuộc (nếu có): chi
nhánh, nhà thuốc, quầy thuốc...
Điều 8. Nội dung kiểm tra tại cơ sở bán lẻ thuốc
1.
Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
2.
Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược, quy chế kê đơn thuốc trong điều
trị ngoại trú và quy định về quản lý giá thuốc;
3.
Việc thực hiện các quy định về nguyên tắc
“Thực
hành tốt nhà thuốc – GPP”;
4.
Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc.
Điều 9. Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc
1.
Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
2.
Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược;
3.
Việc thực hiện các nguyên tắc về
“Thực
hành tốt bảo quản thuốc - GSP”.
Điều 10. Nội dung kiểm tra tại doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
1.
Pháp nhân: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
2.
Việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược;
3.
Việc thực hiện các nguyên tắc về
“Thực
hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc - GLP”.
Điều 11. Nội dung kiểm tra tại các cơ sở sản xuất mỹ phẩm
1.
Pháp nhân: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2.
Việc thực hiện các nguyên tắc về
“Thực
hành tốt sản xuất mỹ phẩm của ASEAN”
(CGMP – ASEAN);
3.
Việc thực hiện các quy định về quản lý mỹ phẩm.
Điều 12. Nội dung kiểm tra tại các cơ sở kinh doanh mỹ phẩm
1. Pháp nhân:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Việc thực
hiện các quy định về quản lý mỹ phẩm.
Điều 13. Nội dung kiểm tra công tác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh
1.
Công tác tiếp nhận, phổ biến và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về dược,
các quy định chuyên môn về dược trong các cơ sở khám, chữa bệnh;
2.
Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị;
3.
Công tác đấu thầu, cung ứng thuốc trong bệnh viện;
4.
Công tác quản lý, sử dụng thuốc tại cơ sở khám chữa bệnh;
5.
Công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc
(DI&ADR);
6.
Việc thực hiện Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú;
7. Công tác pha chế thuốc
theo đơn (nếu có);
8.
Việc thực hiện các nguyên tắc về
“Thực
hành tốt bảo quản thuốc - GSP”;
9.
Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc;
10.
Công tác quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Y tế giao cho Cục
Quản lý dược có trách nhiệm xây dựng Bảng điểm kiểm tra đánh giá việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm của các Sở Y tế và hướng dẫn
các Sở Y tế kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ
phẩm vào tháng 9 hàng năm dựa trên tình hình thực tế hoạt động của ngành.
2. Sở Y tế dựa trên hướng
dẫn của Cục Quản lý dược hàng năm và đặc thù của từng địa phương để hướng dẫn
các đơn vị tự kiểm tra, đánh giá vào cuối tháng 9 hàng năm cho phù hợp với tình
hình thực tế của từng địa phương.
Điều 15. Thời gian kiểm
tra
1. Từ ngày 01/10
đến ngày 30/10 hàng năm, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các cơ sở có hoạt động
về dược và mỹ phẩm trên địa bàn có trách nhiệm tự kiểm tra đánh giá, cho điểm
các mặt hoạt động có liên quan đến công tác dược và mỹ phẩm của đơn vị mình dựa
trên hướng dẫn của Sở Y tế.
2. Từ ngày 1/11
đến ngày 15/12 hàng năm Sở Y tế kiểm tra các cơ sở trực thuộc Sở và các cơ sở có
hoạt động về dược và mỹ phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Vào tháng 12 hàng năm
căn cứ trên tình hình thực tế hoạt động của ngành, Cục Quản lý dược sẽ tổ chức
kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm một số Sở Y tế.
Điều 16. Tổng hợp, báo
cáo
1. Các đơn vị tự kiểm tra,
đánh giá và tổng hợp kết quả, báo cáo về Sở Y tế trước ngày 5 tháng 11 hàng năm.
2. Sở Y tế tổng hợp, đánh
giá, phân loại và báo cáo kết quả kiểm tra về Cục Quản lý dược trước ngày 25
tháng 12 hàng năm theo Bảng điểm kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm của các Sở Y tế.
Trên cơ sở kết quả kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm, Sở Y tế
tổng kết hoạt động công tác dược và mỹ phẩm trong năm và gửi báo cáo tổng kết về
Cục Quản lý dược trước ngày 25 tháng 12 hàng năm. Mẫu báo cáo tổng kết công tác
dược và mỹ phẩm được thực hiện theo Biểu mẫu 1 kèm theo Thông tư này.
3. Cục Quản lý dược tổng
hợp, đánh giá kết quả kiểm tra công tác dược của các Sở Y tế để báo cáo Lãnh đạo
Bộ Y tế trước ngày 30 tháng 1 của năm kế tiếp.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số
2163/2001/QĐ-BYT ngày 8/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bản “Quy
định chế độ kiểm tra công tác dược tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương”.
2. Cục Quản lý
dược, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời
phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược) để nghiên cứu và sửa đổi bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo VPCP, Website Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Y tế – Bộ Công an;
- Cục Quân y – Bộ Quốc Phòng;
- Cục Y tế Giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải);
- Website Bộ Y tế, Website Cục QLD;
- Lưu: VT, PC, QLD (02 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Cao Minh Quang |