THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 1831/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày
01 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chương
trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao
tiến bộ khoa
học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi
giai đoạn 2011 - 2015
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Chương trình
hỗ trợ
ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi”
giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội dung
chủ yếu sau:
I.
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1.
Mục tiêu chung
- Chuyển giao,
ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, bảo quản, chế
biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số
hàng hóa và nông sản trên thị trường trong nước và ngoài nước, phát triển
thị trường khoa
học và công nghệ ở nông thôn, góp phần xóa đói nghèo, tạo việc làm nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở nông thôn bằng các giải pháp
khoa học và công nghệ.
- Liên kết và
phối hợp với các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình kinh tế - xã
hội khác lựa chọn và triển khai ứng dụng các công nghệ phù hợp để đúc rút kinh
nghiệm, tạo căn cứ thực tiễn cho việc phổ cập các giải pháp công nghệ tiến bộ
như một biện pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực của Nhà nước nói
riêng và nguồn lực của xã hội nói chung.
- Đào tạo, bồi
dưỡng cho nông dân và cán bộ cơ sở nâng cao năng lực, nhằm giúp các địa phương
chủ động tìm kiếm, lựa chọn và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến
thích hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.
Mục tiêu cụ thể
-
Chuyển giao và ứng dụng ít nhất 900 công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới
vào các khâu: sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao hiệu quả sản xuất các
nông sản và các mặt hàng phải nhập khẩu; phát triển chăn nuôi theo hướng công
nghiệp; nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến, khôi phục và phát triển ngành nghề
nông thôn; phát triển công nghệ sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
năng lượng khí sinh học (biogas); ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nông
nghiệp, nông thôn và miền núi, hải đảo.
-
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý và tổ chức triển khai dự
án cho ít nhất 1.000 lượt cán bộ quản lý ở địa phương. Đào tạo, tập huấn kỹ
thuật cho ít nhất 1.800 cán bộ kỹ thuật địa phương và 40.000 nông dân để có một
mạng lưới cộng tác viên trực tiếp ở địa phương, những người thường xuyên bám sát
địa bàn giúp nông dân tiếp tục triển khai dự án khi cán bộ chuyển giao công nghệ
đã rút khỏi địa bàn.
-
Hỗ trợ hình thành ít nhất 60 doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến ở khu vực nông thôn và miền núi, trong đó có ít nhất 25 doanh nghiệp
ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
-
Xây dựng và triển khai các chuyên đề giới thiệu và phổ biến kiến thức khoa học,
tập huấn kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và các
địa phương trong cả nước.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1.
Các dự án ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ
Các dự án ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ được hình thành theo các
nhóm gắn với các mục tiêu và nội dung cụ thể sau đây:
-
Nâng
cao hiệu
quả
sản
xuất
lúa
gạo
bảo
đảm
an ninh lương
thực
và chất
lượng
gạo
xuất
khẩu.
-
Phát
triển
sản
xuất
các loại
nông sản
nhiệt
đới,
dược liệu có
lợi
thế
so sánh
cao (cà phê,
điều, tiêu, chè, cao su,
cây dược liệu, quả nhiệt đới,…)
theo hướng nông nghiệp an toàn.
- Nâng
cao hiệu
quả
sản
xuất
các mặt
hàng
phải
nhập
khẩu
(hàng thay thế
nhập
khẩu)
như:
bông,
cây
dầu
thực
vật,
cây làm nguyên liệu giấy, nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu để sản
xuất nhiên liệu sinh học.
-
Ứng
dụng
thiết
bị
và công nghệ tiên tiến, công
nghệ sinh học vào các khâu
sản
xuất,
chế
biến,
bảo
quản
trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các ngành
sử dụng nguyên liệu tại chỗ
để
có
giá
thành hạ,
chất
lượng
cao.
-
Ứng
dụng
công nghệ
cao trong nông
nghiệp
để
sản
xuất
các loại nông
sản
quý, các loại
đặc
sản,
rau, hoa, nấm ở quy mô công nghiệp.
- Phát triển nuôi thuỷ sản gắn
với chế biến hiện đại, các hình thức nuôi công nghiệp, nuôi sinh thái gắn với
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi.
- Phát triển chăn nuôi
theo hướng công nghiệp, quy mô trang trại phù hợp, khép kín từ sản xuất đến chế
biến và thị trường tiêu thụ.
- Phát triển ngành nghề
nông thôn sử dụng máy công cụ cải tiến, cơ
khí hóa các khâu sản xuất, nâng cao chất lượng lao động.
- Phát triển công nghệ sử
dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy điện nhỏ,
năng lượng khí sinh học (biogas) phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn.
- Sử dụng tổng hợp tài
nguyên nước để cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nước sinh hoạt và
cải thiện môi trường, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; các công nghệ tiên tiến
về tưới tiêu, tiết kiệm nước cho vùng gò đồi, vùng khô hạn.
- Xử lý môi trường nông thôn.
- Công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và nâng cao dân trí nông nghiệp, nông thôn.
2. Đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ
- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn
theo hai hình thức:
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức triển khai các dự án cho đội ngũ cán bộ quản lý khoa
học và công nghệ địa phương, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và cán
bộ thuộc các cơ quan khoa học, những người trực tiếp tham gia chuyển giao công
nghệ;
Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho
địa phương, tập huấn kỹ thuật cho nông dân để tạo mạng lưới cán bộ kỹ thuật và
cộng tác viên trực tiếp ở địa phương tiếp tục nhân rộng và phổ cập các kết quả
của Chương trình khi cán bộ chuyển giao công nghệ rút khỏi địa bàn.
3. Các hoạt động thông tin, tuyên
truyền
Hoạt động thông tin, tuyên truyền của
Chương trình bao gồm các nội dung chính sau:
- Xây dựng và triển khai các chuyên
đề giới thiệu về hoạt động của Chương trình và phổ biến kiến thức khoa
học, tập huấn kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và
địa phương. Mở rộng các hình thức đưa tin, viết bài trên các báo viết, tạp chí
chuyên ngành.
- Xuất bản các ấn phẩm về tổng kết
kinh nghiệm, những bài học từ việc ứng dụng, chuyển giao, phổ biến, triển khai,
nhân rộng kết quả và các vấn đề khác của Chương trình.
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu công nghệ, cơ sở dữ liệu chuyên gia phục vụ phổ biến khoa học, chuyển
giao công nghệ vào địa bàn nông thôn và miền núi.
Điều 2.
Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí để thực hiện Chương trình
dự kiến là 1.200 tỷ đồng, trong đó từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
Trung ương là 500 tỷ đồng, từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ địa
phương là 100 tỷ đồng, còn lại là kinh phí đối ứng từ các nguồn hợp pháp khác.
2. Hằng năm Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Tài chính thống nhất cân đối kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình do Trung ương trực
tiếp quản lý và hỗ trợ các địa phương thực hiện các dự án được ủy quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cân đối kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cùng với kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các dự án.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thời gian thực hiện Chương trình:
từ 2011 đến 2015.
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương
trình
- Năm 2011 - 2013: triển khai đồng bộ
các nội dung của Chương trình.
- Năm 2013: sơ kết tình hình và kết
quả thực hiện, rút kinh nghiệm việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình,
đồng thời tiến hành điều chỉnh một số nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch tổng thể
của Chương trình cho phù hợp với thực tế.
- Năm 2014 - 2015: tiếp tục triển khai các nội dung của Chương
trình theo kế hoạch tổng thể đã điều chỉnh.
- Năm 2015: tổng kết kết quả thực hiện Chương trình.
3. Cơ quan tổ chức thực hiện Chương trình:
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa
đổi, bổ sung và điều chỉnh cơ chế quản lý Chương trình.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai
thực hiện Chương trình.
c) Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình và Văn phòng giúp việc Ban
Chỉ đạo Chương trình. Ban Chỉ đạo Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ làm Trưởng ban, một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Phó trưởng ban
thường trực và thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc và một số Bộ, ngành có liên
quan.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ sửa
đổi, bổ sung và điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính của Chương trình.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép nội dung của các dự án thuộc
Chương trình, đặc biệt là các dự án được ủy quyền với các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để
chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).N |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn
Thiện Nhân |