CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_________
Số: 103/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về khai báo y tế, kiểm tra y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hoá nhập
khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam và thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi
sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua
biên giới Việt Nam; giám sát bệnh truyền nhiễm trong khu vực cửa khẩu; tổ
chức kiểm dịch y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế
biên giới.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ hàng là người sở hữu hàng hóa hoặc được ủy quyền chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu.
2. Chủ phương tiện vận tải là người sở hữu phương tiện hoặc người quản lý, người
thuê, người khai thác phương tiện hoặc người được ủy quyền chịu
trách nhiệm đối với phương tiện khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu.
3. Giấy chứng nhận xử lý y tế là văn bản xác nhận đã áp dụng các biện pháp xử lý
y tế do tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp, bao gồm các giấy chứng nhận về:
tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng; kiểm tra và xử lý y tế hàng
hóa, phương tiện vận tải; miễn hoặc đã xử lý vệ sinh tàu thuyền; kiểm dịch y tế
thi thể, hài cốt, tro cốt; kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh
học, mô, bộ phận cơ thể người.
4. Hàng hoá là các sản phẩm hữu hình có khả năng mang tác nhân gây bệnh, mang
trung gian truyền bệnh được nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu kể cả
bưu phẩm, bưu kiện, hành lý, hàng tiêu dùng trên phương tiện vận tải.
5. Hành lý là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hoặc cho mục đích
chuyến đi của người nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc
gửi sau chuyến đi.
6. Khu vực cửa khẩu là nơi hành khách, phương tiện vận tải và hàng hoá được nhập
cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh; là nơi thi thể, hài cốt, tro
cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người được vận
chuyển qua biên giới Việt Nam đồng thời là nơi cung cấp dịch vụ cho hành khách,
chủ phương tiện vận tải, chủ hàng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Kiểm dịch viên y tế là người thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế biên
giới.
Chương II
NỘI DUNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Mục 1
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Điều 3. Khai báo y tế đối với người
Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải khai báo y tế
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Kiểm tra y tế đối với người
1. Kiểm tra việc khai báo y tế của người nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Kiểm tra thực tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh xuất phát hoặc
đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm:
a) Quan sát thể trạng;
b) Kiểm tra thân nhiệt;
c) Khám lâm sàng đối với các đối tượng nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm;
d) Lấy mẫu xét nghiệm khi nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
3. Việc kiểm tra thực tế đối với một người phải hoàn thành trong
thời gian tối đa là 02 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm
tra khai báo y tế đối với người đó.
Trường hợp người bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý
y tế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp người bị kiểm tra không
thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người đó.
Điều 5. Xử lý y tế đối với người
1. Đối với người mang hoặc có dấu hiệu
mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải thực hiện các biện pháp xử
lý y tế sau đây:
a) Cách ly y tế;
b) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, khử trùng tẩy uế và áp dụng
các biện pháp dự phòng;
c) Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với đối tượng quy định tại
khoản 2
Điều 4 Nghị định này
mà không có
giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế
hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo mẫu số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
thì tổ chức kiểm dịch y tế biên
giới thực hiện tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng.
3.
Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này phải hoàn thành trong
thời gian tối đa là 01 giờ cho một người phải áp dụng biện pháp xử lý y tế kể từ
thời điểm được phát hiện.
4. Sau khi xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch
y tế biên giới cấp giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế
hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lập danh sách những người
tiếp xúc với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này gửi về các đơn
vị theo quy định của Bộ Y tế và yêu cầu người đó phải đến cơ sở
y tế nơi cư trú để được hướng dẫn các biện pháp phòng
bệnh và theo dõi sức khỏe.
Mục 2
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN
VẬN TẢI
Điều 6. Khai báo y tế đối với phương tiện vận tải
1. Chủ phương tiện vận tải phải khai báo y tế phương tiện vận
tải khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
2. Đối với tàu bay:
a) Khai báo y tế theo mẫu số 2 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu bay dừng ở vị trí đỗ;
b) Trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến
bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại
mẫu số 2 khoản này, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên
lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước
khi tàu bay hạ cánh.
3. Đối với tàu thuyền:
a) Khai báo y tế theo mẫu số 3 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này trước khi tàu thuyền đến vùng đón, trả hoa tiêu
ít nhất 02 giờ;
b) Trong trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền
có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại
mẫu số 3 khoản này, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền
phải liên lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa
khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Đối với phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt:
Trong trường hợp phương tiện xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch
hoặc trên phương tiện có người, hàng hóa có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm,
chủ phương tiện vận tải phải khai báo y tế theo mẫu số 4 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này khi phương tiện vào khu vực cửa
khẩu.
Điều 7. Kiểm tra y tế đối với phương tiện vận tải
1. Kiểm tra giấy khai báo:
a) Đối với tàu bay kiểm tra giấy khai báo y tế quy định
tại điểm a và thông tin quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
b) Đối với tàu thuyền kiểm tra giấy khai báo y tế quy
định tại điểm a và thông tin quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 6 Nghị định này;
c) Đối với phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại
khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
2. Kiểm tra thực tế:
a) Các phương tiện vận tải sau đây phải được kiểm tra thực tế:
- Phương tiện vận tải xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mang
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
- Phương tiện vận tải chở người, hàng hóa xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch
hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
b) Trình tự kiểm tra thực tế:
- Đánh giá tình trạng vệ sinh chung, trung gian truyền bệnh hoặc tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm trên phương tiện vận tải.
- Lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
trên phương tiện vận tải.
3. Việc kiểm tra thực tế đối với một phương tiện vận tải phải
hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn
thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với phương tiện vận tải đó.
Trường hợp phương tiện vận tải bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý
y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp phương tiện vận tải bị kiểm tra không
thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế đối với phương tiện vận
tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo mẫu số 5 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này; cấp giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh đối với tàu thuyền
theo mẫu số 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải thông báo cho cơ
quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho phương
tiện vận tải đó.
Điều 8. Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải
1. Các phương tiện vận tải phải được xử
lý y tế trước khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh:
a) Phương tiện vận tải xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;
b) Phương tiện vận tải hoặc người, hàng hóa trên phương
tiện vận tải mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A;
c)
Tàu thuyền không có giấy
chứng nhận miễn hoặc đã
xử lý vệ sinh tàu thuyền.
2. Các biện pháp xử lý y tế:
a) Đối với phương tiện vận tải:
- Diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh.
- Loại bỏ, tiêu hủy chất thải rắn, chất thải của người hoặc động
vật; xử lý nước thải sinh hoạt, nước dằn tàu.
b) Đối với người trên phương tiện vận tải, việc thực hiện xử lý y tế theo quy
định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải, việc thực hiện xử lý y tế theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Sau khi xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới xác nhận
đã xử lý y tế và cấp:
a) Giấy chứng nhận xử lý y tế đối với phương tiện vận tải đường
bộ, đường sắt, tàu bay theo mẫu số
5 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận xử lý vệ sinh đối với tàu thuyền theo
mẫu số 6 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
4. Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ làm
việc đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa hoặc một tàu
bay và tối đa là 06 giờ làm việc đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể
từ thời điểm phát hiện ra phương tiện vận tải thuộc diện phải xử lý y tế. Trước
khi hết thời gian quy định 10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y tế,
tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y
tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ phương tiện vận tải. Thời gian gia hạn
không được quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu
hỏa hoặc một tàu bay và không được quá 06 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một
tàu thuyền kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.
Điều 9. Quy định tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới cho tàu
thuyền khi nhập cảnh
1. Ban ngày tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng cờ:
a) Cờ chữ "Q" báo hiệu tàu thuyền
yêu cầu được kiểm dịch y tế để
nhập cảnh;
b) Cờ chữ "QQ" báo hiệu tàu thuyền nghi có bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A;
c) Cờ chữ "QL" báo hiệu tàu thuyền
có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
2. Ban đêm tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng đèn đỏ và đèn
trắng cách nhau 2 m theo chiều dọc trên cột buồm phía trước:
a) Một đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền
yêu cầu được kiểm dịch y tế để
nhập cảnh;
b) Hai đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền nghi có bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A;
c) Một đèn đỏ và một đèn trắng báo hiệu tàu thuyền có bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A.
3. Trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc
đang thực hiện kiểm dịch y tế, người trên tàu thuyền
không được lên hay xuống, hàng hóa không được bốc dỡ hay tiếp nhận
trừ trường hợp tàu thuyền đang
gặp tai nạn.
Điều 10. Kiểm dịch y tế đối với
tàu bay, tàu thuyền chuyển cảng nội địa
1. Tàu bay, tàu thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập
cảnh ở cảng đầu tiên sau đó chuyển đến cảng khác thì không phải làm thủ tục kiểm
dịch y tế.
2.
Căn
cứ vào hồ sơ chuyển cảng,
tổ
chức kiểm dịch y tế biên giới tại cảng
đến thực hiện việc
giám sát theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 Nghị định
này.
Điều 11. Kiểm dịch y tế đối với phương
tiện vận tải quá cảnh
1. Phương tiện vận tải quá cảnh mà người, hàng hóa không di
chuyển ra khỏi phương tiện vận tải đó thì không thực hiện kiểm dịch y tế.
2. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực
hiện việc giám sát phương tiện vận tải theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
Mục 3
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
Điều 12. Khai báo y tế đối với hàng hóa
Chủ hàng phải khai báo y tế đối với hàng hóa theo mẫu
giấy quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá
cảnh, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi
phương tiện.
Điều 13. Kiểm tra y tế đối với hàng hóa
1. Kiểm tra giấy khai báo y tế
hàng hóa quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Trường hợp hàng hóa xuất phát hoặc
đi qua vùng có dịch hoặc mang tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm phải được kiểm tra thực tế
như sau:
a) Đối chiếu nội dung khai báo với thực tế;
b) Đánh giá tình trạng vệ sinh chung.
3. Lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa có dấu hiệu mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm,
mang trung gian truyền bệnh;
b) Có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về hàng hóa có nguy cơ
lây lan dịch bệnh.
4. Việc kiểm tra thực tế đối với hàng hóa phải hoàn thành trong
thời gian tối đa là 01 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm
tra khai báo y tế đối với hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hóa bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì
thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp
hàng hóa bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm
tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y
tế theo mẫu số 5 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này và phải thông báo cho
cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh cho
hàng hóa đó.
Điều 14. Xử lý y tế đối với hàng hóa
1. Đối với hàng hoá mang hoặc có
dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải được xử lý
y tế như sau:
a) Diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất đối với hàng hoá không thể diệt
được tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh, chi phí tiêu hủy hoặc tái
xuất hàng hóa do chủ hàng chịu trách nhiệm chi trả; trường hợp tiêu hủy hàng hóa
không xác định được chủ hàng thì tổ chức kiểm dịch y tế biên giới báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để được bố trí kinh phí tiêu hủy
hàng hóa, khi chi phí tiêu hủy vượt quá khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính xem xét để trình
Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương.
2. Cấp giấy chứng nhận xử lý y tế theo mẫu số 5
quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này sau khi hàng hóa đã
diệt được các tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh.
3. Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 04 giờ làm
việc kể từ thời điểm phát hiện ra hàng hoá phải xử lý y tế. Trước khi hết thời
gian quy định 10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y tế, tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho chủ hàng. Thời gian gia hạn không được quá 04 giờ kể từ
thời điểm có thông báo gia hạn.
Mục 4
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI
CỐT,
TRO CỐT, MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN
PHẨM SINH HỌC, MÔ,
BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Điều 15. Kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt, tro
cốt
1. Không được vận chuyển qua biên giới
người chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
2. Khi vận chuyển thi thể, hài cốt, tro cốt qua biên giới, người
chịu trách nhiệm vận chuyển phải khai báo y tế theo
mẫu số 7 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và xuất trình giấy xác
nhận đã qua xử lý y tế của tổ chức y tế nơi xuất
phát.
3. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới áp dụng các biện pháp kiểm dịch y tế sau
đây:
a) Kiểm tra và đối chiếu nội dung các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt, tro
cốt theo quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai táng;
b) Xử lý y tế theo quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai
táng trường hợp thi thể, hài cốt, tro cốt không có
giấy xác nhận đã qua xử lý y tế hoặc phát hiện việc bảo quản,
vận chuyển không bảo đảm điều kiện vệ sinh
theo quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai táng.
4. Cấp giấy chứng nhận kiểm
dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt theo
mẫu số 8 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này khi thi thể, hài cốt, tro cốt
đã bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về vệ sinh
trong mai táng.
5. Việc kiểm tra và xử lý y tế đối với một thi thể
hoặc một hài cốt hoặc một tro cốt phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01
giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nhận được đầy đủ hồ sơ.
Điều 16. Kiểm dịch y tế đối với mẫu
vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người
1. Mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người khi vận chuyển qua biên giới phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người vận chuyển mẫu vi sinh y
học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người phải khai báo
y tế theo mẫu số 9 Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này
và xuất trình văn bản đồng ý của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
3. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới áp dụng các biện pháp
kiểm dịch y tế sau đây:
a) Kiểm tra và đối chiếu nội dung các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này với thực tế bảo quản mẫu vi sinh y
học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Xử lý y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
trường hợp mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không
bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu
vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người theo mẫu số 10 Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này
khi mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học,
mô, bộ phận cơ thể người đã bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Việc kiểm tra và xử lý y tế đối với một mẫu vi sinh y học
hoặc một sản phẩm sinh học hoặc một mô
hoặc một bộ phận cơ thể người phải hoàn thành trong thời
gian tối đa là 01 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nhận được đầy
đủ hồ sơ.
Chương III
GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM
TRONG
KHU VỰC CỬA KHẨU
Điều 17. Giám sát bệnh truyền nhiễm trong
khu vực cửa khẩu
Việc giám
sát bệnh truyền nhiễm trong
khu vực cửa khẩu
được thực hiện theo quy
định tại Mục 3 Chương II của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 18. Giám sát điều kiện vệ sinh phòng, chống bệnh truyền
nhiễm trong khu vực cửa khẩu
1. Giám sát việc bảo đảm các điều kiện vệ
sinh trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm, điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, chế biến, cung ứng thực phẩm, phục vụ ăn uống
trong khu vực cửa khẩu.
2. Giám sát việc loại bỏ chất thải có nguy cơ gây bệnh
truyền nhiễm từ phương tiện vận tải, thực phẩm không bảo
đảm an toàn và các chất bị ô nhiễm khác trong
khu vực cửa khẩu.
Chương IV
TỔ CHỨC KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
1. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa
khẩu quyết định thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
cửa khẩu
1. Bộ trưởng Bộ
Y tế có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai việc
cung cấp, trao đổi thông tin về bệnh truyền nhiễm trong nước và quốc tế theo quy
định của pháp luật;
b) Quy định việc khai báo y tế
theo quy định tại Điều 3; cụ thể các biện pháp khám lâm sàng và
lấy mẫu xét nghiệm đối với từng bệnh truyền nhiễm quy định tại điểm c và
điểm d khoản 2 Điều 4; hướng dẫn việc cách ly y tế quy
định tại điểm a và các biện pháp dự phòng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 5 đối với người; các biện pháp xử lý y tế đối với
các phương tiện vận tải quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8; lấy mẫu và xét
nghiệm đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 13; các
biện pháp diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh đối với hàng hóa quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 14; hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
quy định tại khoản 2 Điều 19.
2. Bộ trưởng
các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn của mình phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh,
thành phố phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới để thực hiện việc kiểm
dịch y tế theo quy định tại Nghị định này;
b) Bảo đảm các điều kiện cho tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới triển khai hoạt động.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu
1. Các cơ quan
chuyên ngành tại cửa khẩu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm thực hiện các nội dung có liên quan đến kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ
chức kiểm dịch y tế biên giới.
2. Trưởng ban quản lý cửa khẩu hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao phụ trách quản lý cơ sở vật chất của
cửa khẩu, trưởng ga, giám đốc cảng vụ có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc,
phòng khám, phòng cách ly tạm thời, khu vực cách ly tại cửa khẩu để tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.
3. Cơ quan hải quan, kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật có trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan
về kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên
giới khi kiểm tra thực tế đối với hàng hóa là động vật,
thực vật, thực phẩm xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc nghi ngờ hoặc mang
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
4. Cơ quan biên phòng, cơ quan
cảng vụ, cơ quan hải quan chỉ được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
đối với người và phương tiện vận tải; nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh đối với
hàng hóa; vận chuyển qua biên giới đối với thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi
sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người sau khi tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới đã thực hiện xong việc kiểm dịch y tế quy định tại Nghị định
này.
Điều 22. Trách nhiệm của kiểm dịch viên y tế
Trong khi làm nhiệm vụ, kiểm
dịch viên y tế có quyền và trách nhiệm:
1. Thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế quy định
tại Nghị định này.
2. Mang sắc phục, phù hiệu,
biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Có quyền vào những nơi có đối tượng phải kiểm dịch y
tế tại cửa khẩu, trừ những nơi hạn chế ra vào vì lý do an ninh, quốc
phòng, kiểm dịch viên y tế phải thực hiện các quy định của cơ quan chủ quản.
4. Có quyền ký xác nhận vào các mẫu giấy, sử dụng dấu
tiếng Anh theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của người nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, chủ phương tiện vận tải và chủ hàng
1. Khai báo đầy đủ và chịu trách nhiệm về nội dung khai
báo y tế quy định tại Nghị định này.
2. Chấp hành việc kiểm tra y tế
và xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy
định tại Nghị định này.
3. Nộp phí kiểm dịch y tế biên
giới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số 41/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 1998 của Chính phủ ban hành Điều lệ kiểm dịch y tế biên giới của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bãi bỏ mẫu giấy khai kiểm dịch y tế quy định tại Phụ lục VIII ban
hành kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ
về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan liên quan xây dựng ban hành văn
bản hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng
|