BỘ NÔNG NGHIỆP
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
______________
Số: 63/2010/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do
đối với sản phẩm, hàng
hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
_______________________
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị
định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số
10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy
chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu;
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với
sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale -
CFS) đối với sản phẩm, hàng hoá được sản xuất trong nước để xuất khẩu và quản lý
CFS đối với sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước, thương nhân, nhà sản xuất sản phẩm, hàng hoá và tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại Việt Nam
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Điều 3. Thẩm quyền quản lý CFS
sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu; cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu
1. Thẩm
quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu, cấp CFS sản phẩm, hàng hoá xuất
khẩu được quy định cụ thể tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Các
cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo rõ các
địa chỉ nơi đăng ký hồ sơ thương nhân; nơi cấp CFS sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu,
nơi kiểm tra CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Chương II
CẤP CFS ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 4. Điều kiện để sản
phẩm, hàng hóa được cấp CFS
Sản phẩm, hàng hoá sản xuất
trong nước để xuất khẩu được cấp CFS khi thoả mãn các điều kiện sau:
1.
Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu.
2. Được
xác nhận công bố hợp chuẩn hoặc công bố hợp quy phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Yêu
cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu về cấp CFS (nếu nước nhập khẩu có quy
định).
Điều 5. Đăng ký cấp CFS
1. Trình tự đăng ký:
a) Đăng ký hồ
sơ thương nhân với cơ quan thẩm quyền cấp CFS theo quy định tại Điều 9 của Quyết
định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thương nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp CFS cho cơ quan thẩm quyền cấp CFS.
2. Hồ sơ đề nghị cấp CFS
gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp CFS được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ
(theo mẫu quy định tại Phụ lục II.a của Thông tư này).
b) Bản
sao có chứng thực xác nhận công bố hợp chuẩn, hoặc công bố hợp quy phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
c) Yêu
cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu (nếu có).
3.
Gửi hồ sơ:
Người đề nghị cấp CFS gửi hồ sơ
đến cơ quan thẩm quyền cấp CFS
bằng các hình thức: gửi trực
tiếp, gửi qua đường bưu điện.
Điều
6. Thẩm tra hồ sơ và cấp CFS
1.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ:
a) Đối với
hồ sơ được gửi qua đường bưu điện: Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đăng ký cấp CFS, cơ quan
thẩm quyền cấp CFS thông báo bằng văn
bản cho người đề nghị cấp CFS nêu rõ những nội dung cần điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với
hồ sơ được gửi trực tiếp: Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ, nếu chưa đầy đủ, không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn cá nhân, tổ
chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này:
a) Công
chức tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hồ sơ (đối với hồ sơ được gửi trực
tiếp).
b) Trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký
cấp CFS, cơ quan thẩm quyền cấp CFS sẽ
cấp Giấy chứng nhận CFS (theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư này
hoặc theo yêu cầu của nước nhập khẩu). Giấy
chứng nhận CFS có hiệu lực tối đa 2 năm kể từ ngày cấp.
3. Trường
hợp sản phẩm, hàng hoá không đáp ứng điều kiện để cấp CFS như quy định tại Điều
4 Thông tư này, cơ quan thẩm
quyền cấp CFS ra thông báo bằng văn bản cho người đề nghị
cấp CFS nêu rõ lý do về việc không cấp CFS cho các sản
phẩm đã đề nghị cấp CFS.
4. Trường
hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các CFS đã cấp trước đó, cơ quan
thẩm quyền
cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra
tại nơi sản xuất hoặc chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp đủ năng lực thực hiện. Chi phí kiểm tra do người đề nghị cấp
CFS chi trả.
Điều 7. Cấp lại CFS
1. Điều
kiện cấp lại CFS:
CFS được
cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy
chứng nhận CFS gốc vẫn còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc;
b) Giấy
chứng nhận CFS gốc vẫn còn hiệu lực nhưng bị hư hỏng,
không thể tiếp tục sử dụng;
c) Khi
phát hiện có sai sót trên CFS do lỗi của người đề nghị cấp CFS hoặc lỗi của cơ
quan có thẩm quyền cấp CFS.
Các trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản này, khi cấp lại phải thu hồi CFS đã cấp.
2. Thủ
tục cấp lại:
a) Người
đề nghị cấp lại CFS nộp đơn (theo mẫu tại Phụ lục II.b
Thông tư này) gửi cơ quan thẩm quyền
cấp CFS đề nghị cấp lại CFS.
b) Cơ quan
thẩm quyền cấp CFS thông báo cho thương nhân về việc cấp lại giấy chứng nhận CFS
khi phát hiện có sai sót trên CFS do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp CFS.
3. Thẩm
tra hồ sơ và cấp lại CFS:
a) Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đơn đề nghị cấp lại
CFS, cơ quan thẩm quyền
cấp CFS xem xét, đối chiếu với hồ sơ gốc được lưu tại cơ
quan cấp CFS:
- Cấp bản sao Giấy chứng nhận
CFS đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Bản sao này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” (bản sao chứng thực), ngày
cấp và thời hạn hiệu lực theo bản CFS gốc.
- Cấp lại
CFS mới đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
b) Trường
hợp không cấp lại, cơ quan thẩm quyền cấp CFS thông báo rõ lý do
bằng văn bản cho người đề nghị cấp CFS.
Điều 8.
Thu hồi CFS đã cấp
1. Cơ
quan thẩm quyền cấp CFS sẽ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Những
trường hợp đã quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày
10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) CFS
được cấp cho sản phẩm, hàng hóa mà sản phẩm, hàng hóa đó không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật đã công bố.
2. Việc thu
hồi CFS đã cấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định số
10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương
III
QUẢN LÝ CFS ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU
Điều 9.
Yêu cầu về CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
1. CFS do
cơ quan thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp phải có đầy đủ
những thông tin tối thiểu như quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số
10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy định giấy chứng
nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
2.
Trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, CFS do nước hoặc vùng lãnh
thổ xuất khẩu cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia
Điều 10.
Sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu yêu cầu phải có CFS
1. Danh mục
sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu yêu cầu phải có CFS để làm cơ sở cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy chứng nhận khác theo
quy định của pháp luật hiện hành được quy
định tại Phụ lục IV Thông tư này.
2. Việc sử dụng CFS có thể được áp
dụng cho một hoặc nhiều lô hàng của cùng một loại sản phẩm nhập khẩu theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
Điều 11. Kiểm tra CFS
1. CFS là một thành phần hồ sơ
trong hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu hoặc cấp giấy chứng nhận khác theo quy định
của pháp luật hiện hành đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu; là cơ sở để cơ
quan thẩm quyền quy định các thủ tục, quy định quản lý liên quan.
2. Các cơ
quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này kiểm tra CFS của sản
phẩm, hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
3. Trong
trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS đối với sản phẩm, hàng hoá nhập
khẩu hoặc hàng hoá không phù hợp CFS, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
có văn bản yêu cầu cơ quan cấp CFS cung cấp thông tin cần thiết để làm rõ.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu nếu
CFS đó được cơ quan cấp CFS của nước xuất khẩu xác nhận là không xác thực.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của nhà sản xuất, thương nhân xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa
1. Thực
hiện yêu cầu của cơ quan thẩm quyền cấp, kiểm tra, quản lý CFS về việc chứng
minh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các quy định về CFS.
2. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về tính chính xác, trung thực đối với khai
báo liên quan đến việc đề nghị cấp CFS.
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về tính chính xác, trung thực của CFS cho
sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
4. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra về khai báo, sử dụng CFS theo quy định tại Thông tư này và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan thẩm quyền kiểm tra, quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập
khẩu; cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu
1. Chủ trì
thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục về cấp CFS đối với sản phẩm, hàng hóa
xuất khẩu, quản lý CFS đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu theo thẩm quyền quản
lý quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Tiếp nhận, thẩm
tra hồ sơ và cấp CFS khi sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu đáp ứng quy định về CFS
tại Điều 6 Thông tư này.
3. Kiểm tra, quản
lý CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Phụ lục IV Thông tư
này.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc theo phân công về nghiệp vụ cấp, kiểm tra, quản lý
CFS.
5. Hàng
năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo tình hình cấp, kiểm tra CFS đối
với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền quản lý về Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản để tổng hợp báo cáo Bộ.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Nơi
nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Lãnh
đạo Bộ;
- Công
báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Công
thương;
- Tổng Cục Hải quan;
- Cục
Kiểm
tra văn bản QPPL
của Bộ Tư pháp;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Các
Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (Bộ NN&PTNT);
- Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Lưu: VT, QLCL. |
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Cao Đức Phát |