BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
______________
Số: 48/2010/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
__________________________
Căn cứ Luật
phòng,
chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng
11 năm
2007;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12
năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu
tổ chức
của
Bộ Y tế;
Bộ Y tế
hướng dẫn chế
độ khai báo,
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm như sau:
Chương I
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ, HÌNH THỨC, NỘI DUNG
VÀ QUY TRÌNH KHAI BÁO, THÔNG TIN, BÁO CÁO
BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 1. Nguyên tắc khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
1.
Nội dung
khai báo,
thông tin, báo cáo
phải bảo đảm tính trung thực, đầy đủ
và kịp thời.
2. Việc thông
tin, báo cáo
phải bảo đảm
đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền
và
theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2.
Khai báo khi có
dịch
1.
Người dân sinh sống trong khu vực được công bố dịch, người mắc bệnh hoặc nghi
ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người phát hiện trường hợp mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc
bệnh truyền nhiễm phải thực hiện việc khai báo bệnh dịch cho y tế thôn, bản,
trạm y tế xã theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm.
2. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin về bệnh dịch từ người dân
tại khu vực có dịch, cơ sở y tế phải thực hiện việc điều tra, xác minh tính xác
thực của thông tin. Trường hợp xác định thông tin đó là chính xác phải thực hiện
việc báo cáo theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
Điều 3. Chế độ và hình thức thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Chế độ báo cáo
bệnh truyền nhiễm:
a) Báo cáo định kỳ bao gồm báo cáo ngày, báo cáo tuần, báo cáo tháng và báo cáo
năm;
b) Báo cáo nhanh được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên để đáp ứng
công việc trong thời gian ngắn;
c) Báo cáo đột xuất (gồm báo cáo phát hiện ổ dịch, dịch và báo cáo trường hợp
bệnh) được thực hiện ngay sau khi phát hiện có trường hợp nghi mắc hoặc mắc bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi phát hiện ổ dịch, dịch nhưng tối đa không quá
24 giờ. Sau khi thực hiện báo cáo đột xuất thì thực hiện việc báo cáo trường hợp
nghi mắc hoặc mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, ổ dịch, dịch nêu trên theo chế
độ báo cáo ngày.
2. Hình thức thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại
khoản 2, Điều 22 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 4. Chỉ số và nội dung báo cáo bệnh truyền nhiễm
1. Chỉ số
báo cáo bao gồm:
a)
Số người mắc bệnh truyền nhiễm: Số
trường hợp
bệnh nhân
theo định nghĩa ca bệnh
giám sát tính theo ngày khởi phát
trong giai đoạn cần báo cáo;
b) Số
người
tử vong
do bệnh truyền nhiễm: Số
trường hợp
tử vong được chẩn đoán
xác định
do bệnh truyền nhiễm
tính theo ngày tử vong có
trong giai đoạn cần báo cáo;
c) Số
tích lũy người
mắc bệnh truyền nhiễm: Cộng
dồn các trường
hợp
mắc bệnh truyền nhiễm
trong khoảng thời gian
giám sát nhất định hoặc theo từng loại thống kê, báo cáo;
d)
Số tích lũy người
tử vong
do bệnh truyền
nhiễm: Cộng
dồn các trường
hợp người chết do bệnh
truyền nhiễm
trong khoảng thời gian
giám sát nhất định hoặc theo từng loại thống kê, báo cáo;
đ) Kết
quả giám sát
dịch tễ;
e) Thời gian, địa điểm phát hiện
các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, các trường hợp mắc bệnh truyền
nhiễm, ổ dịch hoặc dịch.
2. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo ngày: Thực hiện theo
quy định tại
Phụ
lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này. Các chỉ số của báo cáo ngày
được tính trong 24 giờ từ 00h00 đến
24h00 của ngày báo cáo.
b) Báo cáo tuần:
Danh mục bệnh và nội dung báo
cáo tuần
thực hiện theo
quy định tại
Mục A Phụ
lục
3, Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này. Các chỉ số
của báo cáo tuần
được tính trong 7 ngày, từ
00h00
ngày
thứ
Hai đến 24h00 ngày Chủ nhật của tuần báo cáo.
Báo cáo tuần được thực hiện kể cả khi không ghi nhận trường hợp bệnh.
c) Báo cáo tháng, năm:
Danh
mục bệnh và nội dung báo cáo tháng, năm
thực hiện theo
quy định tại
Mục B Phụ
lục
3,
Phụ
lục
7,
Phụ
lục
8, Phụ lục 9, Phụ lục 10, Phụ lục
11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Các chỉ số
của báo cáo
được tính từ 00h00 ngày
đầu tiên
đến 24h00 ngày
cuối cùng của
tháng báo cáo; các
chỉ số của báo cáo năm
được tính từ 00h00 ngày
đầu tiên
đến 24h00 ngày
cuối cùng
của năm báo cáo.
3. Nội dung báo cáo nhanh: Thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan yêu cầu báo
cáo.
4. Nội dung báo cáo đột xuất:
a) Báo cáo phát hiện ổ dịch, dịch thực hiện theo quy định tại Phụ lục 12
ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, phải
nêu rõ thời gian, địa điểm, số trường hợp mắc, tử vong; các kết quả điều tra,
xét nghiệm ban đầu, nhận định về tình hình bệnh dịch và các biện pháp phòng,
chống dịch đã triển khai (nếu có);
b)
Báo cáo trường hợp bệnh
thực hiện theo
quy định tại Phụ
lục
13,
Phụ
lục
14 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo được thực hiện ngay khi có kết quả
điều tra ban đầu
đối với các bệnh thuộc nhóm A hoặc
các trường hợp đầu tiên của ổ dịch, dịch.
Điều 5. Quy trình báo cáo định kỳ bệnh truyền nhiễm
Quy trình
báo cáo định kỳ bệnh truyền nhiễm thực hiện theo sơ đồ quy định tại Phụ lục 15
ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Y tế thôn, bản và các phòng
khám chuyên khoa tư nhân
có trách nhiệm
thu thập, tổng hợp,
báo cáo
số liệu
bệnh truyền nhiễm cho Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) theo thời gian sau:
a) Đối với báo cáo ngày: Trước
9h00
ngày hôm sau;
b) Đối với báo cáo tuần: Trước
14h00
thứ Hai tuần kế tiếp;
c) Đối với báo cáo tháng: Trước
ngày 03 của tháng kế tiếp;
d) Đối với báo cáo năm: Trước ngày
05 tháng 01 của năm kế tiếp.
2.
Trạm Y tế xã có trách nhiệm tổng hợp, xác minh và báo cáo
số liệu
bệnh truyền nhiễm trong địa bàn xã cho Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
huyện), đồng thời thực hiện việc phản hồi thông tin cho các đơn vị thuộc địa bàn
phụ trách theo thời gian như sau:
a) Đối với báo cáo ngày: Trước
11h00
ngày hôm sau;
b) Đối với báo cáo tuần: Trước
14h00
thứ Ba tuần kế tiếp;
c) Đối với báo cáo tháng: Trước
ngày 05 của tháng kế tiếp;
d) Đối với báo cáo năm: Trước ngày
07 tháng 01 của năm kế tiếp.
3. Đơn vị y tế tại các công nông
trường, xí nghiệp, nhà máy, cơ quan, trường học (sau đây gọi tắt là đơn vị y tế
cơ quan, doanh nghiệp), bệnh
viện huyện, các phòng khám đa
khoa tư nhân
có trách nhiệm
tổng hợp, xác minh và
báo cáo
số liệu
bệnh truyền nhiễm
tại cơ sở mình
cho Trung tâm Y tế huyện theo thời gian
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trung tâm Y tế huyện có trách
nhiệm phân tích, báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm trong địa bàn huyện cho Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
tỉnh) và
thông tin bệnh về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng cho Trung tâm
Phòng chống sốt rét tỉnh (đối với các
tỉnh đã thành lập Trung tâm này), đồng thời thực hiện việc phản hồi thông tin
cho các đơn vị thuộc địa bàn phụ trách theo thời gian như sau:
a) Đối với báo cáo ngày: Trước
14h00
ngày hôm sau;
b) Đối với báo cáo tuần: Trước
14h00 thứ Tư tuần kế tiếp;
c) Đối với báo cáo tháng: Trước
ngày 10 của tháng kế tiếp;
d) Đối với báo cáo năm: Trước ngày
10 tháng 01 của năm kế tiếp.
5.
Bệnh viện tỉnh,
bệnh
viện
thuộc
các Bộ, ngành,
bệnh
viện tư nhân đóng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo thông tin bệnh truyền nhiễm tại cơ sở mình cho Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh và thông tin bệnh về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng cho
Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh
(đối với các tỉnh đã thành lập Trung tâm này) theo thời gian quy định tại khoản
4 Điều này.
6. Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế có trách nhiệm tổng hợp, xác minh, báo cáo
số liệu bệnh truyền nhiễm phát hiện tại các cửa khẩu cho Cục Y tế dự phòng và
các Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện
Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
(sau đây gọi tắt là Viện dịch tễ) phụ trách khu vực, đồng thời thông báo cho
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống Sốt rét tỉnh theo thời gian
quy định tại khoản 4 Điều này.
7.
Bệnh viện
trung ương
có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo thông tin bệnh truyền nhiễm tại cơ sở mình cho
các Viện dịch tễ và các
Viện Sốt rét
-
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét
-
Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Viện Sốt rét
-
Ký sinh trùng - Côn trùng
thành phố
Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Viện
Sốt rét) phụ trách khu vực (đối với
bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng),
đồng thời thông báo cho
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh theo thời gian quy định tại khoản 4 Điều này.
8. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo thông tin bệnh truyền nhiễm tại cơ sở mình cho
Sở Y tế tỉnh,
Cục Y tế dự phòng, các Viện dịch tễ phụ trách khu vực
và thông tin bệnh về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng cho
các
Viện Sốt rét
phụ trách khu vực, đồng thời thực hiện việc phản hồi thông tin cho các đơn vị
thuộc địa bàn phụ trách theo thời gian sau:
a) Đối với báo cáo ngày: Trước
15h00
ngày hôm sau;
b) Đối với báo cáo tuần: Trước
14h00
thứ Năm tuần kế tiếp;
c) Đối với báo cáo tháng: Trước
ngày 15 của tháng kế tiếp;
d) Đối với báo cáo năm: Trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp.
9. Đối với các tỉnh đã thành lập
Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh thì Trung tâm này
có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo thông tin bệnh về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng cho
Sở Y tế tỉnh, Cục Y tế dự phòng và
Viện Sốt rét, đồng thời thực hiện việc phản hồi thông tin cho các đơn vị
thuộc địa bàn phụ trách theo thời gian quy
định tại khoản 8 Điều này. Trong trường hợp này, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
không thực hiện việc báo cáo và phản hồi
thông tin bệnh về bệnh sốt rét, bệnh do ký sinh trùng, côn trùng cho
Sở Y tế tỉnh, Cục Y tế dự phòng và
Viện Sốt rét.
10.
Các Viện
dịch tễ, Viện Sốt rét
có trách nhiệm tổng hợp, xác minh thông tin bệnh truyền nhiễm từ các Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh, Trung tâm
Phòng chống sốt rét tỉnh, Trung tâm
Kiểm dịch y tế quốc tế, bệnh viện trung ương trong khu vực được giao phụ trách
và báo cáo Cục Y tế dự phòng,
đồng thời thực hiện việc phản hồi thông tin cho các đơn vị thuộc địa bàn phụ
trách theo thời gian sau:
a) Đối với báo cáo ngày: Trước
16h00
ngày hôm sau;
b) Đối với báo cáo tuần: Trước
16h00
thứ Năm tuần kế tiếp;
c) Đối với báo cáo tháng: Trước
ngày 20 của tháng kế tiếp;
d) Đối với báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 01 của năm kế tiếp.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC THÔNG TIN, BÁO CÁO BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 6. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng
1.
Xây dựng, chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về giám sát, thông tin,
báo cáo bệnh truyền nhiễm trên toàn quốc,
là cơ quan duy nhất được Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền thông báo quốc tế bệnh
truyền nhiễm. Nội dung thông báo quốc tế bệnh truyền nhiễm theo Điều lệ Y tế
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.
Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu
giám sát các
bệnh truyền nhiễm, thực hiện việc thông tin, báo cáo hoạt động phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
trên phạm vi cả nước.
3.
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
việc
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm theo quy định.
4.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
trên phạm vi cả nước.
5. Phối hợp chia sẻ thông tin về bệnh dịch với các Bộ, ban, ngành, các cơ quan
truyền thông đại chúng và quốc tế theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục
Quản lý khám, chữa bệnh
1. Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động về giám sát và báo cáo bệnh
truyền nhiễm tại tất cả các bệnh viện, phòng khám, các cơ sở điều trị nhà nước
và tư nhân trên toàn quốc.
2.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện thông tư này tại tất cả các bệnh viện, phòng khám tại các cơ sở điều
trị nhà nước và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 8. Trách nhiệm của các Viện
thuộc hệ y tế dự phòng của Bộ Y tế
1.
Thu thập, phân tích, đánh giá, lưu trữ
số liệu
giám sát
các bệnh truyền nhiễm;
thực hiện việc thông tin, báo cáo hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm của
các
đơn vị theo khu vực
phụ trách.
2. Chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, tổ chức
kiểm tra,
giám sát,
đánh giá việc thực hiện
thông tin, báo cáo tại các đơn vị ở các tuyến thuộc khu vực
phụ trách.
3. Phối hợp và chia sẻ thông tin giám sát bệnh truyền nhiễm giữa các Viện dịch
tễ và Việt Sốt rét.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở Y
tế, các đơn vị y tế thuộc Sở Y tế
1.
Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị
y tế trên
địa bàn quản lý thực hiện
chế độ
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm theo đúng quy định.
2. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là đầu mối giúp Sở Y tế
giám sát, kiểm tra và triển khai thực hiện chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền
nhiễm trên địa bàn tỉnh.
3. Trung tâm Y tế huyện là đầu mối giúp Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh giám sát, kiểm tra và triển khai thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
bệnh truyền nhiễm trên địa bàn huyện.
4. Trạm Y tế xã là đầu mối giúp Trung tâm Y tế huyện giám
sát, kiểm tra và triển khai thực hiện chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền
nhiễm trên địa bàn xã.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm theo đúng
quy định của Thông tư này để thực hiện giám sát, xử lý kịp thời bệnh truyền
nhiễm.
2. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế d�� phòng trong việc
điều tra và báo cáo kết quả điều tra ca bệnh; lấy mẫu bệnh phẩm; chia sẻ mẫu
bệnh phẩm hoặc chủng tác nhân gây bệnh để chẩn đoán xác định;
cung cấp thông tin, hồ sơ có liên quan đến người bệnh (chẩn
đoán, điều trị,
kết quả xét nghiệm, các yếu tố dịch tễ)
và các biện pháp xử lý và phòng chống lây nhiễm đã triển khai tại cơ sở.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
Quyết định
số
4880/2002/QĐ-BYT ngày 06 tháng
02 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế thông tin, báo cáo bệnh
truyền nhiễm
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế
(Cục Y tế dự phòng) để nghiên cứu giải quyết ./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Cục, Vụ, VPB, Thanh tra Bộ, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TTYTDP, TTPCSR,TTKDYTQT các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP (03b), PC (02b) |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trịnh Quân Huấn |