Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 26° - 29° icon
  • Lai Châu 21° - 24° icon
  • Điện Biên 24° - 27° icon
  • Sơn La 23° - 26° icon
  • Hòa Bình 26° - 29° icon
  • Lào Cai 26° - 29° icon
  • Yên Bái 24° - 27° icon
  • Hà Giang 24° - 27° icon
  • Tuyên Quang 25° - 28° icon
  • Bắc cạn 24° - 27° icon
  • Thái Nguyên 25° - 28° icon
  • Phú Thọ 26° - 29° icon
  • Vĩnh Phúc 25° - 28° icon
  • Cao Bằng 24° - 27° icon
  • Lạng Sơn 22° - 25° icon
  • Quảng Ninh 28° - 31° icon
  • Bắc Giang 25° - 28° icon
  • Bắc Ninh 28° - 31° icon
  • Hải Phòng 27° - 30° icon
  • Hà Nội 26° - 29° icon
  • Hải Dương 28° - 31° icon
  • Hưng Yên 28° - 31° icon
  • Nam Định 28° - 31° icon
  • Hà Nam 28° - 31° icon
  • Ninh Bình 28° - 31° icon
  • Thái Bình 28° - 31° icon
  • Thanh Hóa 28° - 31° icon
  • Nghệ An 27° - 30° icon
  • Hà Tĩnh 26° - 29° icon
  • Quảng Bình 26° - 29° icon
  • Quảng Trị 27° - 30° icon
  • Huế 25° - 28° icon
  • Đà Nẵng 27° - 30° icon
  • Quảng Nam 27° - 30° icon
  • Quảng Ngãi 27° - 30° icon
  • Bình Định 29° - 32° icon
  • Phú Yên 28° - 31° icon
  • Khánh Hòa 28° - 31° icon
  • Ninh Thuận 26° - 29° icon
  • Bình Thuận 27° - 30° icon
  • Kon Tum 26° - 29° icon
  • Gia Lai 23° - 26° icon
  • Đắc Lăk 24° - 27° icon
  • Đắc Nông 22° - 25° icon
  • Lâm Đồng 18° - 21° icon
  • Bình Phước 25° - 28° icon
  • Tây Ninh 28° - 31° icon
  • Đồng Nai 28° - 31° icon
  • Bình Dương 28° - 31° icon
  • Hồ Chí Minh 28° - 31° icon
  • BR-Vũng Tàu 29° - 32° icon
  • Long An 28° - 31° icon
  • Tiền Giang 28° - 31° icon
  • Vĩnh Long 27° - 30° icon
  • Bến tre 28° - 31° icon
  • Đồng Tháp 28° - 31° icon
  • Trà Vinh 27° - 30° icon
  • An Giang 28° - 31° icon
  • Cần Thơ 27° - 30° icon
  • Hậu Giang 27° - 30° icon
  • Sóc Trăng 28° - 31° icon
  • Kiên Giang 28° - 31° icon
  • Bạc Liêu 28° - 31° icon
  • Cà Mau 28° - 31° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quy định mẫu về tổ chức, hoạt độngvà tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn

BỘ VĂN HOÁ

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
________________

Số: 06/2011/TT-BVHTTDL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

 Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2011

 

THÔNG TƯ

Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động

và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn

____________________________

 

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, làng, ấp, bản, buôn, plây, phum, sóc (sau đây gọi chung là Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn) như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

2. Thông tư này không áp dụng đối với Nhà văn hóa-Khu thể thao của tổ dân phố (khu phố, khối phố, khu dân cư ở đô thị); Nhà văn hóa-Khu thể thao của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở xã hội hóa khác trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đóng trên địa bàn thôn.

Điều 2. Tên gọi, vị trí, chức năng

1. Tên gọi:

Nhà văn hóa-Khu thể thao + tên thôn.

2. Vị trí:

Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn thuộc hệ thống thiết chế văn hóa-thể thao cơ sở của cả nước; do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, lãnh đạo toàn diện; Trưởng thôn trực tiếp quản lý; chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp trên.

3. Chức năng:

a) Góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn.

b) Nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

c) Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác ở thôn.

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của nhân dân ở thôn.

3. Tổ chức các hoạt động văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em.

4. Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân trên địa bàn thôn.

5. Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới.

6. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả công trình.

7. Tổ chức các cuộc hội họp của thôn.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo địa phương giao.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Căn cứ tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.

2. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.

Điều 5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí

1. Cơ quan có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm cấp đất xây dựng Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn theo quy hoạch đã được duyệt và sử dụng đúng mục đích.

2. Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn được xây dựng ở vị trí trung tâm tạo thuận lợi cho nhân dân tham gia sinh hoạt.

3. Kiến trúc Nhà văn hóa-Khu thể thao phải phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội và bản sắc văn hóa của địa phương.

4. Quy hoạch và từng bước triển khai xây dựng sân khấu ngoài trời, sân chơi, bố trí vườn hoa, cây cảnh, non bộ, hồ nước, ghế đá...

5. Trang thiết bị tối thiểu cho các hoạt động của Nhà văn hóa-Khu thể thao gồm: hệ thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, các dụng cụ thể thao và các loại nhạc cụ phù hợp.

6. Kinh phí:

a) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất:

Do ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần (căn cứ điểm b, khoản 3, mục 6 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020);

Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ;

Nhân dân tự nguyện đóng góp;

Huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp.

b) Kinh phí chi hoạt động thường xuyên: Do ngân sách địa phương hỗ trợ và nhân dân tự nguyện đóng góp.

Điều 6. Tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn

STT

Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tiêu chí theo vùng

Đồng bằng

Miền núi

1

Diện tích đất quy hoạch

1.1. Diện tích đất khu Nhà văn hóa

1.2. Diện tích Khu thể thao

Từ 500m2 trở lên

Từ 2.000m2 trở lên

Từ 300m2 trở lên

Từ 1.500m2 trở lên

2

Quy mô xây dựng

2.1. Hội trường Nhà văn hóa

2.2. Sân khấu trong hội trường 

2.3. Sân tập thể thao đơn giản

2.4. Công trình phụ trợ Nhà văn hóa-Khu thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, cổng, tường rào bảo vệ)

2.5. Có thể xây dựng những công trình thể thao khác được quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.

Từ 100 chỗ ngồi trở lên

Từ 30m2 trở lên

Từ 250m2 trở lên

Có đủ

Từ 80 chỗ ngồi trở lên

Từ 25m2 trở lên

Từ 200m2 trở lên

Đạt 80%

3

Trang thiết bị

3.1. Trang bị của hội trường Nhà văn hóa:

  - Bộ trang âm (tivi, ămpli, micro, loa)

  - Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí...

  - Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt

  - Tủ sách, tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi

  - Bảng tin, nội quy hoạt động

  - Một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương.

3.2. Dụng cụ thể thao: Một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương

Có đủm

 

 

 

 

 

 

  

Có đủ các dụng cụ TDTT theo nhu cầu sử dụng

Đạt 80%m

 

 

 

 

 

  

 

Có các dụng cụ thể thao tối thiểu

 

4

Kinh phí hoạt động thường xuyên

4.1. Ngân sách địa phương hỗ trợ

4.2. Kinh phí do nhân dân đóng góp và xã hội hóa

Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định

Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định

5

Cán bộ nghiệp vụ

5.1. Trình độ chuyên mônm

5.2. Chế độ thù lao

Sơ cấp trở lênm

Hưởng thù lao theo công việc

Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ

Hưởng thù lao theo công việc

6

Kết quả thu hút nhân dân tham gia hoạt động

6.1. Hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyênm

6.2. Hoạt động thể dục thể thao thường xuyênm

6.3. Hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ cho trẻ em

50% trở lên/tổng số dân

25% trở lên/tổng số dân

30% thời gian hoạt động

30% trở lên/tổng số dân

15% trở lên/tổng số dân

20% thời gian hoạt động

 

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành chính sách về sử dụng đất, mức kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước; chế độ thù lao của cán bộ, cộng tác viên; chính sách thực hiện xã hội hóa văn hóa xây dựng Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

2. Các cơ quan, đơn vị Văn hóa, Thể thao và Du lịch của Nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, bổ sung và chỉnh sửa cho phù hợp./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;

- Lãnh đạo Bộ VHTTDL, các đơn vị chức năng;

- UBND cấp tỉnh, huyện;

- Sở VHTTDL;

- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ VHTTDL;

- Lưu: VT, VHCS (02), Tuấn.1000.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Hoàng Tuấn Anh

Số ký hiệu 06/2011/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 08-03-2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Trích yếu Quy định mẫu về tổ chức, hoạt độngvà tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn
Tài liệu đính kèm
106388_tt6bvhttdl.doc

Các văn bản khác

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025
  • Quy định quản lý dữ liệu y tế
  • Quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản
  • Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng
  • Quyết định ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
  • Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
  • Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác
  • Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.