| 
              BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ - 
             BỘ  TÀI CHÍNH 
             		_________________ 
            Số:  02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC 
             | 
            
             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
            _________________ 
             		 Hà  Nội, ngày 19  tháng 01 năm 2012
             | 
        
    
 
  
 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
  Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
 của Chính phủ quy định chế  độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
 đối  với  công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập
 _______________
  
Căn cứ  Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế  độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở  y tế công lập;
 Căn cứ Nghị định số  188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
 Căn cứ Nghị định số  48/2008/NĐ-CP ngày  17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ  Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Y tế, Bộ Nội  vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề  đối với  công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập như sau:
 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành chế độ  phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y  tế công lập quy định tại Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011  của Chính phủ.
2. Cơ sở y tế công lập thuộc  phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:  
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong  các lĩnh vực: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định  y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ  sinh thực phẩm, dinh dưỡng; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng chống bệnh xã hội;  trang thiết bị y tế; truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia  đình.
b) Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
c) Cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người  khuyết tật đặc biệt của Nhà nước.  
3. Các cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang không  thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư liên tịch này.
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
Công chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị  định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối  với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị  định số 204/2004/NĐ-CP, thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong  các cơ sở y tế công lập:
1. Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm  chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số  ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau:
a) Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng; 
b) Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;
c) Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;
d) Giải phẫu bệnh lý;
đ) Phòng, chống  bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;
e) Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường  y tế;
g) Kiểm soát  nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;
h) Kiểm nghiệm,  kiểm định, giám định;
i) Pha chế, bào  chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ  sở y tế;  
k) Nghiên cứu y  dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;
l) Chuyên môn an  toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế;  
m) Chuyên môn dân  số - kế hoạch hóa gia đình;
n) Bảo quản, vệ  sinh, trông coi xác và nhà xác;
2. Công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y  tế (xếp lương không có 2 chữ số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các  công việc sau:
a) Vận hành, bảo  dưỡng trang thiết bị y tế;
b) Nuôi, trồng  động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học;
c) Làm chuyên môn  y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ.
3. Công chức,  viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại  các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS,  phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y.
 Điều 3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi  theo nghề y tế  
1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước  ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số  204/2004/NĐ-CP;
2. Thời gian đi học tập ở  trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm  vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục  từ 1 tháng trở lên;
4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo  quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công  tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.
6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động  đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng  trở lên.
 Điều 4. Mức phụ cấp
1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên  chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị  định số 56/2011/NĐ-CP.
2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên  chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị  định số 56/2011/NĐ-CP.
3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên  chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị  định số 56/2011/NĐ-CP.
4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên  chức (kể cả cán bộ chuyên môn y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn) thường  xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số  56/2011/NĐ-CP;
5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên  chức sau đây:
a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm  chuyên môn y tế để phục vụ công tác truyền thông giáo dục sức khỏe quy định tại  điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;  
b) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp  thực hiện các công việc chuyên môn y tế về dân số - kế hoạch hóa gia đình (kể cả  cán bộ làm công việc chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại xã,  phường, thị trấn) quy định tại điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số  56/2011/NĐ-CP;
c) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực  tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các  chuyên khoa sau: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, quy  định tại điểm b, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm  chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế  làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (trừ đối  tượng quy định tại điểm c, khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn  y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù  công việc và nguồn thu để xem xét quyết định áp dụng mức phụ cấp quy định  tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
 Điều 5. Cách tính và nguồn  kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề  
 1. Cách tính
a) Mức phụ cấp ưu đãi theo  nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ  lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức  sau:  
    
        
            | 
              		Mức tiền phụ cấp ưu  		đãi theo nghề được hưởng 
             | 
            
              		 		  
             		 		= 
             | 
            
              		Mức lương tối  		thiểu chung 
             | 
            
             
             		x
             | 
            
              		Hệ số lương ngạch,  		bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo  		hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) 
             | 
            
             
             		x
             | 
            
              		Mức phụ cấp ưu đãi  		theo nghề được hưởng 
             | 
        
    
 Ví dụ:  Bà  Trần Thị A là điều dưỡng trưởng khoa của bệnh viện Tâm thần TW2, đang  hưởng lương ngạch điều dưỡng trung cấp, mã số ngạch 16b.121, bậc 12, hệ số lương  4,06 và hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo  0,4. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề  tháng 09/2011 của bà A như sau:
    
        
            | 
              		Tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề 1  		tháng 
             | 
            
              		= 
             | 
            
              		830.000  đồng 
             | 
            
             		 		x
             | 
            
              		 		 4,06+0,4+(4,06  		x 7%) 
             | 
            
             		 		x          
             | 
            
              		70% 
             | 
            
              		= 
             | 
            
              		2.756.802 đồng 
             | 
        
    
b) Phụ cấp ưu đãi theo  nghề được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.
c) Phụ cấp ưu đãi theo nghề không dùng để tính  đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
 2. Nguồn kinh phí
a) Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp quy  định tại Thông tư liên tịch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân  sách hiện hành, nguồn thu của cơ sở y tế từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị  theo quy định.
b) Riêng năm 2011, kinh phí tăng thêm để thực hiện  chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này được xử lý như sau:
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  được tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương và xử lý từ nguồn cải cách  tiền lương theo quy định; cụ thể như sau:
+ Các cơ sở sự nghiệp y tế công lập trực tiếp trả  lương cho công chức, viên chức có trách nhiệm lập báo cáo nhu cầu kinh phí chi  trả phụ cấp ưu đãi theo nghề tăng thêm năm 2011 theo Biểu số 1 ban hành kèm theo  Thông tư liên tịch này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp  ngân sách hiện hành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp).
+ Cơ quan quản lý cấp trên  trực tiếp thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm của các cơ sở sự  nghiệp y tế công lập thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo  Thông tư liên tịch này gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
+ Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và  tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm   theo Biểu số 2, 3 ban hành  kèm theo Thông tư liên tịch này   trình Ủy ban  nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 3 gửi Bộ Tài chính để xem xét, giải  quyết theo quy định.  
- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc  Chính phủ:
+ Các cơ sở sự nghiệp y tế  công lập trực tiếp trả lương cho công chức, viên chức có trách nhiệm lập báo cáo  nhu cầu và nguồn chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề tăng thêm năm 2011 theo Biểu  số 4 và số 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan quản lý cấp  trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định,  tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi tăng thêm theo Biểu số  6 và số 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan quản lý cấp trên  cho tới Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ  quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo   theo Biểu số 6 và số 7 ban  hành kèm theo Thông tư liên tịch này   gửi Bộ  Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
 Điều 6. Nguyên tắc áp dụng
1. Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn y tế  thuộc đối tượng được hưởng các mức phụ cấp ưu đãi theo nghề khác nhau thì được  hưởng một mức phụ cấp ưu đãi theo nghề cao nhất.
2. Công chức, viên chức đã hưởng phụ cấp ưu đãi  theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày  22/3/2010 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số  64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên  chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì  không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này.
 Điều 7. Điều khoản thi  hành
1. Thông tư liên tịch này có  hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.
2. Chế độ phụ  cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ  ngày 19 tháng 8 năm 2011. Riêng đối với tháng 8 năm 2011 được quy định cụ thể  như sau:
a) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo  nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng  01 năm 2006 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định  số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định  chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở  y tế của Nhà nước được tính hưởng bằng 2/3 mức phụ cấp của tháng.
b) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại  Thông tư liên tịch này được tính hưởng bằng 1/3 mức phụ cấp của tháng.  
3. Bãi bỏ Thông  tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của liên tịch  Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số  276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế  độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y  tế của Nhà nước.  
4. Trong quá  trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương  đơn vị phản ánh về  liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
 
    
        
            | 
              			KT.BỘ TRƯỞNG 
             			BỘ TÀI CHÍNH 
             			THỨ TRƯỞNG 
             			(Đã  			ký) 
             			Nguyễn Thị  			Minh 
             | 
            
              			KT.BỘ TRƯỞNG 
             			BỘ NỘI VỤ 
             			THỨ TRƯỞNG 
             			(Đã  			ký) 
             			Nguyễn Duy  			Thăng 
             | 
            
              			KT.BỘ TRƯỞNG 
             			BỘ Y TẾ 
             			THỨ TRƯỞNG 
             			(Đã  			ký) 
             			Nguyễn Viết  			Tiến 
             | 
        
    
 
  
    Nơi nhận:
 - Thủ tướng, các  PTT Chính phủ;
 - Các Bộ, cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc  Chính phủ;
 - HĐND, UBND, SYT  các tỉnh,  
   thành phố trực  thuộc TƯ;
 - Văn phòng Quốc  hội;
 - Văn phòng Chủ  tịch nước;
 - Viện Kiểm sát  nhân dân tối cao;
 - Toà án nhân dân  tối  cao;
 - Văn phòng Trung  ương Đảng,
    các Ban Đảng ở  Trung ương;
 - Cơ quan Trung  ương của các đoàn thể;
 - Cục Kiểm tra văn  bản QPPL (Bộ Tư pháp);
 - Công báo; Cổng  TTĐT CP; Cổng TTĐT Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
- BYT: BT, các TT, Các vụ, cục, VP,   các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT (BYT, BNV, BTC) , TCCB BYT .