Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 26° - 28° icon
  • Lai Châu 21° - 23° icon
  • Điện Biên 24° - 26° icon
  • Sơn La 22° - 24° icon
  • Hòa Bình 25° - 27° icon
  • Lào Cai 26° - 28° icon
  • Yên Bái 26° - 28° icon
  • Hà Giang 25° - 27° icon
  • Tuyên Quang 25° - 27° icon
  • Bắc cạn 26° - 28° icon
  • Thái Nguyên 26° - 28° icon
  • Phú Thọ 28° - 30° icon
  • Vĩnh Phúc 27° - 29° icon
  • Cao Bằng 24° - 26° icon
  • Lạng Sơn 24° - 26° icon
  • Quảng Ninh 26° - 28° icon
  • Bắc Giang 27° - 29° icon
  • Bắc Ninh 27° - 29° icon
  • Hải Phòng 25° - 27° icon
  • Hà Nội 26° - 28° icon
  • Hải Dương 27° - 29° icon
  • Hưng Yên 27° - 29° icon
  • Nam Định 27° - 29° icon
  • Hà Nam 26° - 28° icon
  • Ninh Bình 27° - 29° icon
  • Thái Bình 27° - 29° icon
  • Thanh Hóa 25° - 27° icon
  • Nghệ An 26° - 28° icon
  • Hà Tĩnh 26° - 28° icon
  • Quảng Bình 26° - 28° icon
  • Quảng Trị 26° - 28° icon
  • Huế 25° - 27° icon
  • Đà Nẵng 27° - 29° icon
  • Quảng Nam 25° - 27° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 28° icon
  • Bình Định 28° - 30° icon
  • Phú Yên 28° - 30° icon
  • Khánh Hòa 28° - 30° icon
  • Ninh Thuận 26° - 28° icon
  • Bình Thuận 27° - 29° icon
  • Kon Tum 24° - 26° icon
  • Gia Lai 22° - 24° icon
  • Đắc Lăk 24° - 26° icon
  • Đắc Nông 22° - 24° icon
  • Lâm Đồng 17° - 19° icon
  • Bình Phước 24° - 26° icon
  • Tây Ninh 26° - 28° icon
  • Đồng Nai 27° - 29° icon
  • Bình Dương 27° - 29° icon
  • Hồ Chí Minh 28° - 30° icon
  • BR-Vũng Tàu 27° - 29° icon
  • Long An 27° - 29° icon
  • Tiền Giang 28° - 30° icon
  • Vĩnh Long 28° - 30° icon
  • Bến tre 28° - 30° icon
  • Đồng Tháp 27° - 29° icon
  • Trà Vinh 27° - 29° icon
  • An Giang 28° - 30° icon
  • Cần Thơ 26° - 28° icon
  • Hậu Giang 27° - 29° icon
  • Sóc Trăng 28° - 30° icon
  • Kiên Giang 27° - 29° icon
  • Bạc Liêu 28° - 30° icon
  • Cà Mau 28° - 30° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập

BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ -

BỘ TÀI CHÍNH

_________________

Số:  02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

 Hà Nội, ngày 19  tháng 01 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011

của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề

đối với  công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập

_______________

 

Căn cứ Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập;

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày  17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề  đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập quy định tại Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.

2. Cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:

a) Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng chống bệnh xã hội; trang thiết bị y tế; truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình.

b) Trạm y tế xã, phường, thị trấn.

c) Cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt của Nhà nước.

3. Các cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư liên tịch này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Công chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập:

1. Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau:

a) Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;

b) Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;

c) Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;

d) Giải phẫu bệnh lý;

đ) Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;

e) Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;

g) Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;

h) Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;

i) Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở y tế;

k) Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;

l) Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế;

m) Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình;

n) Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác;

2. Công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương không có 2 chữ số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các công việc sau:

a) Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế;

b) Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học;

c) Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ.

3. Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y.

Điều 3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế

1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;

3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;

4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.

6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng trở lên.

Điều 4. Mức phụ cấp

1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức (kể cả cán bộ chuyên môn y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn) thường xuyên, trực tiếp làm các công việc quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;

5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:

a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để phục vụ công tác truyền thông giáo dục sức khỏe quy định tại điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;

b) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp thực hiện các công việc chuyên môn y tế về dân số - kế hoạch hóa gia đình (kể cả cán bộ làm công việc chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại xã, phường, thị trấn) quy định tại điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;

c) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (trừ đối tượng quy định tại điểm c, khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét quyết định áp dụng mức phụ cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

Điều 5. Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề

1. Cách tính

a) Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:

Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng

 

=

Mức lương tối thiểu chung

 

x

Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

 

x

Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng

Ví dụ: Bà Trần Thị A là điều dưỡng trưởng khoa của bệnh viện Tâm thần TW2, đang hưởng lương ngạch điều dưỡng trung cấp, mã số ngạch 16b.121, bậc 12, hệ số lương 4,06 và hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề  tháng 09/2011 của bà A như sau:

Tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề 1 tháng

=

830.000  đồng

x

 4,06+0,4+(4,06 x 7%)

x        

70%

=

2.756.802 đồng

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.

c) Phụ cấp ưu đãi theo nghề không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Nguồn kinh phí

a) Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn thu của cơ sở y tế từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.

b) Riêng năm 2011, kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này được xử lý như sau:

- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương và xử lý từ nguồn cải cách tiền lương theo quy định; cụ thể như sau:

+ Các cơ sở sự nghiệp y tế công lập trực tiếp trả lương cho công chức, viên chức có trách nhiệm lập báo cáo nhu cầu kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề tăng thêm năm 2011 theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp).

+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm của các cơ sở sự nghiệp y tế công lập thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

+ Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm theo Biểu số 2, 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 3 gửi Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.

- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:

+ Các cơ sở sự nghiệp y tế công lập trực tiếp trả lương cho công chức, viên chức có trách nhiệm lập báo cáo nhu cầu và nguồn chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề tăng thêm năm 2011 theo Biểu số 4 và số 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành.

+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định, tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi tăng thêm theo Biểu số 6 và số 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan quản lý cấp trên cho tới Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 6 và số 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.

Điều 6. Nguyên tắc áp dụng

1. Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn y tế thuộc đối tượng được hưởng các mức phụ cấp ưu đãi theo nghề khác nhau thì được hưởng một mức phụ cấp ưu đãi theo nghề cao nhất.

2. Công chức, viên chức đã hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22/3/2010 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.

2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Riêng đối với tháng 8 năm 2011 được quy định cụ thể như sau:

a) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước được tính hưởng bằng 2/3 mức phụ cấp của tháng.

b) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng bằng 1/3 mức phụ cấp của tháng.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của liên tịch Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương  đơn vị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.

 

KT.BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thị Minh

KT.BỘ TRƯỞNG

BỘ NỘI VỤ

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Duy Thăng

KT.BỘ TRƯỞNG

BỘ Y TẾ

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Viết Tiến

 

  Nơi nhận:

- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND, SYT các tỉnh,

  thành phố trực thuộc TƯ;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Văn phòng Trung ương Đảng,

   các Ban Đảng ở Trung ương;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo; Cổng TTĐT CP; Cổng TTĐT Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính

- BYT: BT, các TT, Các vụ, cục, VP,  các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

- Lưu: VT (BYT, BNV, BTC) , TCCB BYT .

 

Số ký hiệu 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC
Ngày ban hành 19-01-2012
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Viết Tiến
Trích yếu Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập
Tài liệu đính kèm
ttlt-02.doc
ttlt-02-kem1.xls
ttlt-02-kem2.xls

Các văn bản khác

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025
  • Quy định quản lý dữ liệu y tế
  • Quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản
  • Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng
  • Quyết định ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
  • Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
  • Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác
  • Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.