CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 160/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________________________
Hà Nội,
ngày 30 tháng 10 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định Cờ truyền
thống, Công an hiệu, cấp hiệu,
phù hiệu và trang phục
của lực lượng Công an nhân dân
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Cờ
truyền thống của lực lượng Công an nhân dân
Cờ
truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam có hình chữ nhật, chiều
rộng bằng 2 phần 3 chiều dài. Nền cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng,
góc trên phía trái có sáu chữ "BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC"
in hoa, màu vàng, nét cuối của chữ thứ sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía
phải.
Cờ
truyền thống của lực lượng Công an nhân dân được dùng trong diễu binh, mít tinh
kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà
truyền thống.
Điều 2. Công an hiệu
1. Công
an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên
nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh,
phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ lồng
"CA", vành ngoài màu vàng.
2. Cành tùng
kép được bao quanh Công an hiệu khi gắn trên mũ Công an nhân dân thành một khối
cao 54 mm, rộng 64 mm.
a) Cấp tướng,
cấp tá: cành tùng màu vàng.
b) Cấp uý, hạ
sĩ quan, chiến sĩ và học viên: cành tùng màu trắng bạc.
Điều 3. Cấp
hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân
1. Cấp
hiệu của sĩ quan
a) Nền cấp
hiệu bằng vải, màu đỏ.
- Cấp tướng:
hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp
hiệu có dệt hoa văn nổi hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.
- Cấp tá, cấp
uý: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền
cấp hiệu có vạch rộng 5 mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý
một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu
xanh thẫm.
b) Cúc cấp
hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp
uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông
lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".
c) Sao 5
cánh: cấp tướng màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, có vân
nổi, đường kính 20 mm; cấp uý màu trắng bạc đường kính 20 mm. Số lượng và cách
bố trí như sau:
- Thiếu uý,
Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.
- Trung uý,
Trung tá, Trung tướng: 2 sao.
- Thượng uý,
Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.
- Đại uý, Đại
tá, Đại tướng: 4 sao.
- Sao xếp từ
cuối cấp hiệu: cấp tướng xếp dọc; Thiếu uý, Thiếu tá một sao xếp giữa; Trung uý,
Trung tá hai sao xếp ngang; Thượng uý, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp
dọc; Đại uý, Đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
2. Cấp hiệu
của hạ sĩ quan, chiến sĩ
a) Nền cấp
hiệu và cúc cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nền và cúc cấp hiệu của sĩ
quan cấp úy.
b) Vạch bằng
vải, rộng 5 mm gắn ở cuối nền cấp hiệu. Hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan,
chiến sĩ phục vụ có thời hạn vạch màu vàng; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch
màu xanh thẫm; cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang (|),
chiến sĩ có vạch (<).
Hạ
sĩ: 1 vạch (|)
Trung
sĩ: 2 vạch (||)
Thượng
sĩ: 3 vạch (|||)
Binh
nhì: 1 vạch (<)
Binh
nhất: 2 vạch (<<)
3. Cấp
hiệu của học viên
Cấp hiệu của
học viên có nền và cúc cấp hiệu như nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp uý; cấp
hiệu của học viên trung học, sơ học, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp
hiệu không có viền lé màu xanh.
Điều 4. Phù
hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân
dân
Khi mang cấp hiệu trên
vai áo, sĩ quan Công an nhân dân phải đeo cành tùng đơn ở cổ áo; hạ sĩ quan,
chiến sĩ và học viên Công an nhân dân phải đeo phù hiệu ở cổ áo, như sau:
1. Cấp tướng:
cành tùng đơn và một ngôi sao 5 cánh màu vàng.
2. Cấp tá:
cành tùng đơn màu vàng.
3. Cấp uý:
cành tùng đơn màu trắng bạc.
4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ
và học viên: phù hiệu hình bình hành, kích thước
cạnh 55 x 32 (mm), nền màu đỏ, ở giữa có gắn
Công an hiệu đường kính 18 mm.
Điều 5. Phù
hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an
nhân dân
Phù hiệu kết
hợp với cấp hiệu hình bình hành, nền bằng vải màu đỏ, kích thước cạnh 55 x 32
(mm); trên nền phù hiệu có Công an hiệu đường kính 18 mm; trên nền phù hiệu có
vạch và sao 5 cánh đường kính 13 mm như sau:
1. Phù hiệu
kết hợp cấp hiệu sĩ quan
Số lượng, màu sắc của
sao gắn trên nền phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của từng cấp bậc hàm sĩ quan như
số lượng, màu sắc của sao gắn trên nền cấp hiệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
3 Nghị định này. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng không có
vạch, ba cạnh nền viền màu vàng. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp
tá, cấp uý vạch bằng kim loại, rộng 2 mm, dài 30 mm gắn dọc theo nền phù hiệu;
cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; sĩ quan nghiệp vụ cấp tá vạch màu vàng, sĩ
quan nghiệp vụ cấp uý vạch màu trắng bạc; sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu
xanh thẫm; sao năm cánh gắn phía trên vạch. Sao được bố trí như sau:
- Thiếu uý,
Thiếu tá, Thiếu tướng một sao xếp giữa.
- Trung uý,
Trung tá, Trung tướng hai sao xếp ngang.
- Thượng uý,
Thượng tá, Thượng tướng một sao xếp trên, hai sao xếp dưới.
- Đại uý, Đại
tá, Đại tướng hai sao xếp trên, hai sao xếp dưới.
2. Phù
hiệu kết hợp cấp hiệu hạ sĩ quan
Vạch bằng
vải, rộng 5 mm chạy dọc chính giữa nền phù hiệu, sao 5 cánh màu trắng bạc gắn
dọc theo vạch; hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan phục vụ
có thời hạn vạch màu vàng, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm.
- Hạ
sĩ: 1 sao.
- Trung
sĩ: 2 sao.
- Thượng
sĩ: 3 sao.
3. Phù hiệu
kết hợp cấp hiệu chiến sĩ
- Binh nhì: 1
sao màu trắng bạc ở chính giữa phù hiệu.
- Binh nhất:
2 sao màu trắng bạc xếp dọc theo phù hiệu.
4. Phù hiệu
kết hợp cấp hiệu học viên
Vạch bằng vải, màu vàng,
rộng 5 mm chạy dọc giữa nền phù hiệu. Phù hiệu học viên đại học bốn cạnh có viền
lé màu xanh; học viên trung học, sơ học không có viền lé.
Điều 6. Trang
phục của lực lượng Công an nhân dân
Trang phục của lực lượng
Công an nhân dân gồm: lễ phục, trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu,
trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ.
1. Lễ phục
của sĩ quan Công an nhân dân
a) Mũ kêpi:
màu be hồng, quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn
cành tùng màu vàng.
b) Quần
áo xuân hè: màu be hồng, may kiểu vecton, ngắn tay, cổ bẻ; cúc áo (dùng cả cho
áo thu đông) cấp tướng và cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi
sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA"; thân trước
áo có túi may ốp ngoài.
c) Quần
áo thu đông: màu be hồng, may kiểu vecton dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, thân
trước áo có túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; cravat
màu đen.
d)
Giầy, tất: giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non.
2. Giao
Bộ trưởng Bộ Công an quy định: lễ phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ; trang phục
thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục
nghi lễ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân.
Điều 7. Quản lý, sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu,
phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân
1. Công
an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân chỉ
dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân sử
dụng theo quy định.
2. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
trang phục đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên thôi phục vụ trong
lực lượng Công an nhân dân.
3.
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, mua bán
và sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang
phục của lực lượng Công an nhân dân. Mọi hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán và
sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang
phục của lực lượng Công an nhân dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ
quy
định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của
lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số
130/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 86/1998/NĐ-CP
ngày 24
tháng 10 năm 1998 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân.
2. Bộ trưởng
Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).Hà |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |