THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
Số: 105/2008/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_______________________________
Hà Nội, ngày
21 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng
khoáng sản làm xi măng ở Việt
Nam đến năm 2020
_____
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày
27
tháng 12 năm 2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng tại tờ trình số 03/TTr-BXD ngày 04 tháng 02 năm 2008 và ý kiến của các Bộ,
ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến
năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng là căn cứ pháp lý cho các ngành chức năng của Nhà nước quản lý
nguồn khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng nhằm sử dụng một cách có hiệu
quả, đúng mục đích, phát triển bền vững ngành công nghiệp xi măng; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất xi măng trong việc xin cấp phép
thăm dò, cấp phép khai thác các mỏ khoáng sản làm xi măng trong từng giai đoạn
từ nay đến năm 2020 và làm cơ sở để định hướng phát triển công nghiệp xi măng
sau năm 2020.
b)
Đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi
măng; xác định nhu cầu trữ lượng khoáng sản cần thăm dò, khai thác cho ngành
công nghiệp xi măng từ nay đến năm 2020 và khả năng đáp ứng từ nguồn tài nguyên
khoáng sản làm xi măng; xác định danh mục, tiến độ thăm dò, khai thác các mỏ
trong từng giai đoạn từ nay đến năm 2020 cũng như các mỏ, các khu vực dự trữ tài
nguyên quốc gia làm xi măng nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngành công
nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 và các năm sau.
2. Quan điểm
a) Quan điểm về
thăm dò khoáng sản
- Quy hoạch thăm dò khoáng sản làm xi măng phải đi trước một bước
để làm căn cứ pháp lý cho việc quản lý cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác mỏ,
đáp ứng kịp thời yêu cầu khai thác nguyên liệu cho ngành xi măng trong cả nước
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và các năm sau.
Thăm dò các mỏ cần thực hiện trước 5 - 10 năm
trước khi dự án đầu tư xi măng triển khai thực hiện.
- Quy hoạch
thăm dò, khai thác
khoáng sản làm xi măng phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước và các vùng lãnh thổ;
phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005; các dự án đầu tư xi măng
đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung vào quy hoạch xi măng.
- Ưu tiên thăm dò những mỏ,
những diện tích phân bố khoáng sản trong vùng phát triển xi măng hoặc vùng lân
cận các nhà máy xi măng, những vùng nguyên liệu sản xuất xi măng có điều kiện
khai thác thuận lợi, không tác động đến môi trường.
- Công tác thăm dò đối với từng
mỏ khoáng sản làm xi măng cần mở rộng ra khu ngoại vi hoặc lân cận của mỏ, thăm
dò phần tài nguyên dưới lòng đất để đánh giá trữ lượng toàn bộ thân quặng, kéo
dài đời mỏ, không để lãng phí nguồn tài nguyên.
b) Quan điểm về sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên
- Các mỏ đá vôi đủ tiêu chuẩn
làm xi măng cần ưu tiên dành cho ngành xi măng hoặc làm nguyên liệu dự trữ cho
công nghiệp xi măng, đặc biệt ở những vùng hạn chế nguồn
khoáng sản làm xi măng cần ưu
tiên thăm dò và khai thác các mỏ
đá vôi, đất sét đủ tiêu chuẩn cho các nhà máy xi măng.
- Những mỏ đá vôi có chất lượng
không đồng nhất cần có phương án khai thác và sử dụng tổng hợp, cung cấp cả đá
cho xây dựng nhằm tận dụng tài nguyên.
- Xây dựng phương án khai thác hợp lý và hiệu quả nhằm giảm thiểu
tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên và thu hồi
toàn bộ khoáng sản.
c) Quan điểm về phát huy các nguồn lực để thăm dò, khai thác
khoáng sản làm xi măng
- Huy động nguồn vốn và phát huy năng lực của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước tham gia thăm dò, khai thác khoáng sản làm xi măng.
- Phát huy năng lực khoa học kỹ thuật, nguồn nhân lực và tính chủ
động của các tổ chức có chức năng khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến khoáng
sản làm xi măng.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế tạo bước chuyển biến về công
nghệ tiên tiến trong lĩnh vực khai thác các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu xi
măng.
d) Quan điểm về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Phát triển công nghiệp thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
làm xi măng phải phù hợp với quy định bảo vệ các di sản thiên nhiên, di tích
lịch sử, di chỉ khảo cổ, các công trình văn hoá có giá trị và khu du lịch, bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Áp dụng các quy trình công nghệ thăm dò, khai thác tiên
tiến nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan
thiên nhiên, thực hiện việc hoàn thổ hoặc cải tạo, phục hồi môi trường và sử
dụng đất hợp lý tại các mỏ đã và đang khai thác.
- Các mỏ đá vôi, đất sét chạy dọc theo các quốc lộ và dọc theo bờ
biển cần có các biện pháp khai thác hợp lý như khai thác phía sau núi, chỉ khai
thác trong ruột các mỏ để giữ lại cảnh quan và ngăn chặn sự xâm thực của khí hậu
biển vào sâu trong đất liền.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm xi măng là quy
hoạch định hướng, quy hoạch mở, do vậy trong quá trình thực hiện luôn có sự bổ
sung, điều chỉnh kịp thời, hoàn thiện qua từng giai đoạn.
3. Nội dung Quy hoạch
a)
Tài nguyên khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam
Khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng bao gồm các loại chủ
yếu: đá vôi; đất sét; phụ gia xi măng. Tổng hợp số mỏ và tài nguyên các mỏ
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng trên cả nước đã được thăm dò, khảo
sát như sau:
Loại
khoáng sản |
Tổng số
mỏ |
Trong đó số mỏ |
Trữ lượng mỏ đã khảo
sát (triệu tấn) |
Chưa khảo sát |
Đã khảo sát |
Tổng cộng |
B + C1
+ C2 |
Tài nguyên
Cấp P |
1. Đá vôi |
351 |
77 |
274 |
44.739 |
12.558 |
32.181 |
|
2. Đất sét |
260 |
42 |
218 |
7.602 |
2.907 |
4.695 |
|
3. Phụ gia |
152 |
41 |
111 |
3948 |
296 |
3652 |
|
Tổng hợp về số mỏ và tài nguyên các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu
sản xuất xi măng theo 8 vùng kinh tế xem Phụ lục I.
b)
Nhu cầu trữ
lượng các mỏ khoáng sản thực tế cần đáp ứng cho các nhà máy xi măng trong cả
nước từ nay đến năm 2020
Nhu cầu khối lượng
các loại
khoáng sản cần thăm dò, khai thác để đáp
ứng nguyên liệu cho sản xuất
xi măng từ nay đến năm
2020 như sau:
- Nhu cầu khối lượng khoáng sản cần quy hoạch thăm dò:
+ Đá vôi: giai đoạn đến năm 2010: 1.205 triệu
tấn; giai đoạn 2011 - 2020:
274 triệu tấn.
Tổng cộng: 1.479
triệu tấn;
+ Đất sét: giai đoạn đến năm 2010: 324,5 triệu
tấn;
giai đoạn 2011 - 2020:
45,5 triệu tấn.
Tổng cộng: 370
triệu tấn;
+ Phụ gia: giai đoạn đến năm 2020: 319 triệu
tấn; giai đoạn 2011 - 2020: 44 triệu
tấn.
Tổng cộng: 363
triệu tấn.
- Nhu cầu khối lượng khoáng sản cần quy hoạch khai thác cho các
nhà máy:
+ Đá vôi: giai đoạn đến năm 2010: 1.123,5 triệu
tấn; giai đoạn 2011 - 2020:
1.048,5 triệu tấn. Tổng cộng: 2.172
triệu tấn;
+ Đất sét: giai đoạn đến năm 2010: 320 triệu
tấn;
giai đoạn 2011 - 2020: 266
triệu tấn. Tổng cộng: 586
triệu tấn;
+ Phụ gia: giai đoạn đến năm 2010: 288 triệu
tấn;
giai đoạn 2011 - 2020: 128
triệu tấn. Tổng cộng: 416 triệu
tấn.
Nhu cầu trữ lượng các mỏ
khoáng sản thực tế cần đáp ứng cho các nhà máy xi măng trong cả nước từ nay đến
năm 2020 xem Phụ lục II.
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng
đến năm 2020
Trong giai đoạn từ nay đến năm
2020 quy hoạch thăm dò và khai thác tổng trữ lượng khoáng sản làm nguyên liệu xi
măng như sau:
Loại khoáng sản |
Quy hoạch thăm dò (triệu tấn) |
Quy hoạch khai thác (triệu tấn) |
Đến 2010 |
2011 - 2020 |
Tổng cộng |
Đến 2010 |
2011 - 2020 |
Tổng cộng |
1. Đá vôi |
1.306 |
274 |
1.580 |
1.123,5 |
1.012,5 |
2.136 |
2. Đất sét |
334 |
50 |
384 |
308 |
261 |
569 |
3. Phụ gia |
421 |
- |
421 |
340 |
130 |
470 |
Chi tiết về quy hoạch
thăm dò và quy hoạch khai thác các mỏ khoáng sản cho từng nhà máy xi măng xem
Phụ lục III.
d) Quy hoạch các mỏ
khoáng sản dự trữ cho công nghiệp xi măng
Danh mục và trữ lượng
các mỏ khoáng sản dự trữ cho công nghiệp xi măng thực hiện theo Phụ lục IV.
Trong trường hợp
các mỏ khoáng sản đã được quy hoạch dự trữ cho công nghiệp xi măng nhưng nếu
được sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả cao hơn sẽ được giành sử dụng cho mục
đích khác.
4. Các giải pháp để thực hiện
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến
năm 2020
a) Giải pháp về việc tăng cường
và thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản từ trung ương tới địa phương
- Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, giao cho Bộ Xây dựng công bố Quy hoạch để các Bộ, các ngành, các
địa phương, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nắm vững và triển khai thực hiện.
- Nhà nước thống nhất quản lý
kết quả thăm dò, khai thác khoáng sản làm xi măng;
đầu tư cho việc quy
hoạch, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản
làm xi măng; Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp
tục hoàn thiện các văn bản pháp luật, các thủ tục hành chính
và phân cấp quản lý, đền bù khi sử dụng đất nhằm đẩy nhanh việc cấp phép thăm
dò, khai thác khoáng sản; hoàn thiện các quy định về thuế tài nguyên, các chi
phí bảo vệ môi trường, hoàn thổ; Bộ Xây dựng chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, định kỳ cập nhật, thời sự hoá tình hình thực hiện và điều chỉnh quy
hoạch; các địa phương tổ chức quản lý, giám sát việc thăm dò, khai thác
mỏ khoáng sản, phục hồi môi trường, tránh tình trạng chồng chéo với các quy
hoạch khác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng
sản, đặc
biệt đối với những nơi có khoáng
sản và hoạt động khoáng sản làm xi măng.
b) Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
Nguồn vốn cho thăm dò, khai thác
khoáng sản làm nguyên liệu xi măng chủ yếu huy động vốn của các doanh nghiệp đầu
tư xi măng, vốn của các nhà đầu tư, vốn vay của các ngân hàng thương mại trong
nước và nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu công trình). Công bố rộng rãi
danh mục, trữ lượng các mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai thác trên địa bàn các
tỉnh để kêu gọi đầu tư thăm dò và tổ chức khai thác phục vụ công nghiệp xi măng.
c) Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Xây dựng các quy phạm điều
tra, thăm dò, quy chế đấu thầu các khu vực thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản
làm nguyên liệu xi măng.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích đầu tư về thiết bị, công nghệ khai thác nhằm khai thác triệt để nguồn tài
nguyên khoáng sản làm xi măng.
- Bổ sung bảo hiểm rủi ro cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò khoáng sản nhằm khuyến khích các chủ đầu
tư, đầu tư thăm dò nâng cao độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng mỏ cần thăm dò,
giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản.
- Phối hợp giữa các
trường đào tạo chuyên ngành với các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ khảo sát,
thăm dò, khai thác khoáng sản làm xi măng để có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực thăm dò khai thác.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính trong việc cấp phép hoạt động khoáng sản làm nguyên liệu xi măng
theo hướng tập trung một đầu mối, thông thoáng, thuận tiện hơn. Trong khi Thủ
tướng Chính phủ chưa phê duyệt các khu vực cấm, tạm thời cấm, hạn chế hoạt động
khoáng sản, việc hỏi ý kiến các Bộ, ngành liên quan trước khi cấp phép chỉ thực
hiện đối với những trường hợp không rõ và do Ủy ban nhân dân các địa phương
quyết định.
d) Giải pháp về khoa học công
nghệ, môi trường
- Nghiên cứu phát triển và chế
tạo thiết bị máy móc thăm dò, khai thác phù hợp với những điều kiện trong nước.
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng
quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi môi trường các mỏ khoáng sản
giai đoạn sau khi kết thúc khai thác.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, đặc
biệt về công nghệ khai thác và chuyển giao công nghệ khai thác khoáng sản làm xi
măng.
5. Nhu cầu vốn đầu tư cho quy hoạch thăm dò khoáng sản làm xi
măng
Tổng vốn đầu tư cho thăm dò các mỏ khoáng sản làm xi
măng trong từng giai đoạn
từ nay đến năm 2020 như sau:
Loại khoáng sản |
Nhu cầu khối lượng thăm dò (triệu
tấn)
|
Tổng kinh phí
thăm dò (triệu đồng) |
Đến năm 2010 |
GĐ 2010-2020 |
Tổng cộng |
Đến năm 2010 |
GĐ 2010-2020 |
Tổng cộng |
1. Đá vôi |
1.306 |
274 |
1.580 |
133.195 |
27.965 |
161.160 |
2. Đất sét |
334 |
50 |
384 |
34.085 |
5.100 |
39.185 |
3. Phụ gia |
421 |
- |
421 |
42.925 |
- |
42.925 |
TỔNG CỘNG |
210.205 |
33.065 |
243.270 |
Nguồn vốn cho thăm dò các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu xi măng
chủ yếu do các chủ đầu tư các dự án xi măng tự thu xếp.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về khai thác và sử dụng
khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp xi măng có trách nhiệm:
a) Công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được
phê duyệt; định kỳ cập nhật, thời sự hoá tình hình thực hiện và điều chỉnh quy
hoạch, đảm bảo đồng bộ và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và lộ trình hội nhập quốc tế. Đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển
ổn định và bền vững ngành khai thác khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp
xi măng.
b) Ban hành các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai
thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu xi măng.
c) Cập nhật, bổ sung và hoàn thiện Quy hoạch phát triển công
nghiệp sản xuất xi măng đến năm 2020 để làm cơ sở tổ chức công tác điều tra cơ
bản địa chất, thăm dò khoáng sản kịp thời và trên các diện tích hợp lý.
d) Đổi mới công tác quản trị tài nguyên khoáng sản về hiện trạng
nguồn tài nguyên khoáng sản, tình hình thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản làm
xi măng, chất lượng, trữ lượng khoáng sản, tác động môi trường, cập nhật tăng
hoặc giảm số tấn trữ lượng và tài nguyên các cấp, chất lượng quặng và các thông
tin về chiến lược, chính sách tài nguyên quốc gia, chủ trương và đường lối phát
triển kinh tế xã hội của cả nước và các địa phương có nguồn nguyên liệu làm xi
măng. Phương pháp quản trị này được thống nhất trên toàn quốc và do Bộ Xây dựng
quản lý hệ thống quản trị tài nguyên.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về điều tra cơ
bản, thăm dò, cấp phép thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản có trách nhiệm:
a) Công bố các mỏ khoáng sản làm xi măng đã được điều tra, thăm
dò.
b) Đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản địa chất đối với các khoáng
sản làm nguyên liệu xi măng theo Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
c) Phối hợp với Chính quyền các địa phương khoanh định và công bố
rộng rãi các diện tích phân bố khoáng sản có thể khai thác nhằm bảo vệ tài
nguyên và tạo điều kiện thuận lợi cho thăm dò, khai thác khi có nhu cầu.
d) Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của
Nghị định số 160/NĐ-CP theo hướng thông thoáng hơn, phân cấp
triệt để hơn.
đ) Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật, các thủ tục hành
chính và phân cấp quản lý, đền bù khi sử dụng đất nhằm đẩy nhanh việc cấp phép
thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản; phối hợp cùng Bộ Tài chính hoàn thiện
các quy định về thuế tài nguyên, các chi phí bảo vệ môi trường, hoàn thổ.
e)
Thường xuyên cập nhật về công tác thăm dò, khai thác các mỏ
khoáng sản làm nguyên liệu xi măng;
tổ chức thực hiện kiểm kê đối với các mỏ đã thăm dò trữ lượng khoáng sản và đã
được đưa vào khai thác trên phạm vi cả nước.
g) Kiện toàn công tác thanh tra khoáng sản các cấp; đẩy mạnh công
tác hậu kiểm, phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý theo pháp luật đối với các
hành vi vi phạm trong quản lý cũng như trong hoạt động thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản nhằm bảo đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng
sản, an toàn cảnh quan, môi trường và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng quy chế đấu thầu quyền thăm dò, khai thác mỏ nguyên liệu làm xi măng và
chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu tiên trong công tác quản lý, thăm dò
các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu xi măng.
4. Bộ Tài chính.
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để điều tra cơ bản địa
chất trên các diện tích vùng nguyên liệu đã quy hoạch.
b) Chủ trì, phối
hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
Bộ Xây dựng, xây
dựng và ban hành chính sách đảm bảo quyền lợi của các địa phương trong khai thác
nguồn
khoáng
sản làm xi măng; xây dựng quy chế bảo hiểm rủi ro hoạt động
khoáng
sản.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chủ động phối hợp với các Bộ:
Tài nguyên và Môi trường; Quốc phòng; Xây dựng; Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định và khoanh vùng các khu vực cấm, tạm
cấm, hạn chế hoạt động khoáng sản để sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nói chung, công tác
cấp phép hoạt động khoáng sản nói riêng.
b) Tổ chức quản lý, giám sát
việc thăm dò, khai thác mỏ khoáng sản, phục hồi môi trường, tránh tình trạng quy
hoạch chồng chéo với các quy hoạch khác trên địa bàn.
c) Tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản làm nguyên
liệu xi măng trên địa bàn khi mỏ chưa có chủ; ngăn ngừa tình trạng khai thác
trái phép.
d) Tổ chức lập và trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép.
đ) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, phát hiện và xử lý
kịp thời các sai phạm trong công việc này trên địa bàn.
e) Đưa các nội dung quy hoạch trong từng giai đoạn vào kế hoạch
hàng năm,
5 năm và quy hoạch phát triển
kinh tế của địa phương để triển khai thực hiện.
g) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng
sản và hoạt động khoáng sản.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng
Các tổ
chức, cá nhân tham gia thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm xi măng
phải chấp hành theo đúng trình tự, quy định xin cấp phép thăm dò, khai thác
khoáng sản làm nguyên liệu xi măng trong Luật Khoáng sản quy định và Nghị định
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ; thường xuyên đầu tư về
khoa học công nghệ
để nâng cao hiệu quả
trong các khâu
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng, tránh lãng
phí tài nguyên khoáng sản.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- BQL
KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu:
Văn thư, KTN (5b). XH |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|