Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 28° - 31° icon
  • Lai Châu 20° - 23° icon
  • Điện Biên 25° - 28° icon
  • Sơn La 23° - 26° icon
  • Hòa Bình 25° - 28° icon
  • Lào Cai 27° - 30° icon
  • Yên Bái 26° - 29° icon
  • Hà Giang 25° - 28° icon
  • Tuyên Quang 27° - 30° icon
  • Bắc cạn 26° - 29° icon
  • Thái Nguyên 27° - 30° icon
  • Phú Thọ 28° - 31° icon
  • Vĩnh Phúc 27° - 30° icon
  • Cao Bằng 26° - 29° icon
  • Lạng Sơn 25° - 28° icon
  • Quảng Ninh 28° - 31° icon
  • Bắc Giang 28° - 31° icon
  • Bắc Ninh 28° - 31° icon
  • Hải Phòng 27° - 30° icon
  • Hà Nội 28° - 31° icon
  • Hải Dương 28° - 31° icon
  • Hưng Yên 27° - 30° icon
  • Nam Định 27° - 30° icon
  • Hà Nam 28° - 31° icon
  • Ninh Bình 28° - 31° icon
  • Thái Bình 28° - 31° icon
  • Thanh Hóa 26° - 29° icon
  • Nghệ An 27° - 30° icon
  • Hà Tĩnh 27° - 30° icon
  • Quảng Bình 27° - 30° icon
  • Quảng Trị 26° - 29° icon
  • Huế 25° - 28° icon
  • Đà Nẵng 26° - 29° icon
  • Quảng Nam 26° - 29° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 29° icon
  • Bình Định 29° - 32° icon
  • Phú Yên 27° - 30° icon
  • Khánh Hòa 27° - 30° icon
  • Ninh Thuận 26° - 29° icon
  • Bình Thuận 26° - 29° icon
  • Kon Tum 24° - 27° icon
  • Gia Lai 22° - 25° icon
  • Đắc Lăk 22° - 25° icon
  • Đắc Nông 22° - 25° icon
  • Lâm Đồng 17° - 20° icon
  • Bình Phước 25° - 28° icon
  • Tây Ninh 26° - 29° icon
  • Đồng Nai 28° - 31° icon
  • Bình Dương 26° - 29° icon
  • Hồ Chí Minh 27° - 30° icon
  • BR-Vũng Tàu 28° - 31° icon
  • Long An 26° - 29° icon
  • Tiền Giang 28° - 31° icon
  • Vĩnh Long 27° - 30° icon
  • Bến tre 27° - 30° icon
  • Đồng Tháp 26° - 29° icon
  • Trà Vinh 27° - 30° icon
  • An Giang 27° - 30° icon
  • Cần Thơ 26° - 29° icon
  • Hậu Giang 27° - 30° icon
  • Sóc Trăng 28° - 31° icon
  • Kiên Giang 26° - 29° icon
  • Bạc Liêu 27° - 30° icon
  • Cà Mau 27° - 30° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Nghị định số 109/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

_______

Số: 109/2009/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2009

 

 NGHỊ ĐỊNH

Quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

_________

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về tín hiệu; yêu cầu kỹ thuật; lắp đặt, quản lý và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

2. Thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên gồm:

a) Còi phát tín hiệu ưu tiên;

b) Cờ hiệu ưu tiên;

c) Đèn phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng các xe được quyền ưu tiên, gồm: xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ, xe quân sự, xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường, xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; các cơ sở, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thiết bị phát tín hiệu ưu tiên; phương tiện và người tham gia giao thông.

Điều 3. Quy định về xe khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

1. Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: các xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, chỉ huy cứu hộ, cứu nạn, chỉ huy tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc, chỉ huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo vệ đoàn; xe thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện các hoạt động điều tra, dẫn giải tội phạm, tham gia phòng, chống khủng bố.

2. Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: các xe đi thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến hành các hoạt động điều tra, dẫn giải người phạm tội, chống biểu tình, bạo loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng, xe làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông, chỉ huy tác chiến chống khủng bố, thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc, chỉ huy đoàn hành quân.

3. Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu.

4. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp là xe đi thi hành các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội hoặc khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ

Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 5. Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 6. Tín hiệu của xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 7. Tín hiệu của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường

1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh - đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 8. Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu

Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 9. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật

1. Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.

2. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:

a) Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng.

b) Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.

Điều 10. Yêu cầu kỹ thuật còi phát tín hiệu ưu tiên

1. Yêu cầu kỹ thuật còi phát tín hiệu ưu tiên của xe ô tô

 

TT

Loại xe          ưu tiên

Chu kỳ tín hiệu (ms)

Tần số   điều chế   (Hz)

Công suất ra

(W)

Cường độ     âm thanh    (dB)

Chu kỳ còi phát ra (lần/phút)

Chế độ còi ưu tiên

1

Xe chữa cháy

10

± 10%

580¸1400

70

± 10%

125¸135

120

± 10%

Báo động (WALL)

2

Xe quân sự, xe Công an  làm nhiệm vụ khẩn cấp

30

± 10%

500¸850

50

± 10%

120¸125

180

± 10%

Khẩn cấp

(YELP)

3

Xe Cảnh sát dẫn đường

50

± 10%

580¸1400

70

± 10%

120¸125

120

± 10%

Hú dài

(SIREN)

4

 Xe                   cứu thương

20

± 10%

600¸800

50

± 10%

125¸130

60

± 10%

Còi Y tế (HI-LO)

2. Yêu cầu kỹ thuật còi phát tín hiệu ưu tiên của xe mô tô (2 hoặc 3 bánh)

TT

Loại xe    

ưu tiên

Chu kỳ     tín hiệu (ms)

Tần số   điều chế   (Hz)

Công suất ra

(W)

Cường độ âm thanh    (dB)

Chu kỳ còi phát ra

(lần/phút)

Chế độ còi ưu tiên

1

Xe quân sự, xe Công an làm nhiệm  vụ khẩn cấp

30

± 10%

500¸850

30

± 10%

120¸125

180

± 10%

Khẩn cấp (YELP)

2

Xe Cảnh sát dẫn đường

50

± 10%

580¸1400

30

± 10%

120¸125

120

± 10%

Hú dài (SIREN)

Điều 11. Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu ưu tiên

1. Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu ưu tiên của xe ô tô

TT

Loại xe

ưu tiên

Mầu sắc

Đèn đơn

Đèn kép

Tốc độ quay của chao đèn hoặc tần số chớp                    (vòng hoặc lần/phút)

Công suất   (W)

Cường

độ sáng

(cd)

Công suất

(W)

Cường độ sáng (cd)

1

Xe             chữa cháy

Đỏ

55

± 10%

48

± 10%

110

± 10%

96

± 10%

60¸120

Xanh

21

± 10%

12

± 10%

42

± 10%

24

± 10%

2

Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

Đỏ

55

± 10%

48

± 10%

110

± 10%

96

± 10%

60¸120

3

Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

Đỏ

55

± 10%

48

± 10%

110

± 10%

96

± 10%

60¸120

Xanh

21

± 10%

12

± 10%

42

± 10%

24

± 10%

4

Xe Cảnh sát dẫn đường

Xanh - đỏ

 

 

110 ¸ 220

± 10%

96 ¸192

± 10%

60¸120

5

Xe cứu thương

Đỏ

55

± 10%

48

± 10%

110

± 10%

96

± 10%

60¸120

 

2. Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu ưu tiên của xe mô tô (2 hoặc 3 bánh)

 

TT

Loại xe ưu tiên

Mầu sắc

Đèn đơn

Tốc độ quay của chao đèn hoặc tần số chớp (vòng hoặc lần/phút)

Công suất    (W)

Cường độ sáng (cd)

1

Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

Đỏ

55

± 10%

48

± 10%

60¸120

2

Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; xe Cảnh sát dẫn đường

Đỏ

55

± 10%

48

± 10%

60¸120

Xanh

21

± 10%

12

± 10%

60¸120

 

3. Loại đèn và hình dạng

 

TT

Loại đèn

Hình dạng

1

Đèn đơn

Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình tròn

Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình trụ

2

Đèn kép

Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình hộp chữ nhật loại 2 bóng đèn

Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình hộp chữ nhật loại 4 bóng đèn

Điều 12. Yêu cầu kỹ thuật cờ hiệu ưu tiên

1. Cờ hiệu ưu tiên của xe quân sự làm nhiệm vụ khẩn cấp

Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 23 cm, đường cao 37 cm, nền cờ màu đỏ, giữa cờ có hình quân hiệu và mũi tên màu vàng, hai bên cạnh có tua vàng dài 3,5 cm; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm.

2. Cờ hiệu ưu tiên của xe Công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường

Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 27 cm, đường cao 37 cm, hai cạnh bên may tua màu vàng dài 4 cm, nền cờ màu xanh lục, giữa nền cờ thêu hình mũi tên dài 23,5 cm, đầu mũi tên dài 5 cm rộng 3 cm, bản mũi tên rộng 0,5 cm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 2 cm, giữa thân mũi tên thêu hình Công an hiệu, mũi tên và Công an hiệu màu vàng; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm.

3. Cờ hiệu ưu tiên của xe hộ đê

Cờ hình chữ nhật, khung có nét viền màu đỏ kích thước 20 cm x 30 cm, nền cờ màu trắng, giữa nền cờ thêu hàng chữ “HỘ ĐÊ” màu đỏ, chiều cao chữ là 4,8 cm, chiều rộng nét chữ 1,0 cm; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm.

4. Yêu cầu kỹ thuật đối với cờ hiệu ưu tiên của xe sử dụng trong tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội hoặc khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Điều 13. Lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên

Chỉ có xe được quyền ưu tiên quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Nghị định này mới được lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 14. Vị trí lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên

Việc lắp đặt còi, cờ, đèn của xe được quyền ưu tiên phải đúng vị trí. Trên cơ sở kích thước của từng loại xe để xác định vị trí lắp đặt cho phù hợp (kể cả các loại xe được lắp đặt cố định hoặc xe được lắp trong trường hợp đột xuất). Tín hiệu còi, đèn của xe được quyền ưu tiên khi phát ra phải đủ điều kiện về âm thanh và ánh sáng để người và các phương tiện tham gia giao thông nhận biết được:

1. Xe ô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp trên nóc xe, phía trên người lái; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở trong xe hoặc trên nóc xe; cờ hiệu ưu tiên cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.

2. Xe mô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp ở càng xe bên phải, phía trước hoặc phía sau; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở phía trước đầu xe; cờ hiệu ưu tiên cắm ở đầu xe.  

Điều 15. Sử dụng tín hiệu ưu tiên

1. Xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ; việc sử dụng tín hiệu ưu tiên của từng loại xe được quyền ưu tiên phải bảo đảm đúng quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định này.

2. Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định của Nghị định này.

Điều 16. Sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Việc sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên chỉ được lắp đặt hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân có giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên cấp.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN

 

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định và hướng dẫn thống nhất quản lý việc sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và việc lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về các loại xe được quyền ưu tiên, việc lắp đặt và sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên đối với xe thuộc quyền quản lý; xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên của xe được quyền ưu tiên thuộc thẩm quyền quản lý.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2010.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.  

 

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;  

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, NC (5b). A

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

(Đã ký ) 

Nguyễn Tấn Dũng

Số ký hiệu 109/2009/NĐ-CP
Ngày ban hành 01-12-2009
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Trích yếu Quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
Tài liệu đính kèm
95953_nd109cp.doc

Các văn bản khác

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025
  • Quy định quản lý dữ liệu y tế
  • Quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản
  • Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng
  • Quyết định ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
  • Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
  • Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác
  • Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.