CHÍNH PHỦ
	
		| 
			
			CHÍNH PHỦ 
			_________ 
		
		Số: 101/2010/NĐ-CP | 
		
		CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
		Độc lập – Tự do – Hạnh phúc__________
 
		
		
		Hà Nội, ngày  30  tháng  9  năm 2010 | 
 
 
NGHỊ ĐỊNH  
Quy định chi tiết thi hành 
một số điều của  
Luật Phòng, chống bệnh 
truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế,  
cưỡng chế cách ly y tế và 
chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
__________
 
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức 
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ 
trưởng Bộ Y tế,  
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
CÁCH LY Y TẾ, 
CƯỠNG CHẾ CÁCH LY Y TẾ
Điều 1. Áp 
dụng biện pháp cách ly y tế
1. Biện pháp cách ly y tế 
tại nhà được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối tượng quy định tại 
khoản 1 Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm đang lưu trú tại vùng có 
bệnh dịch, trừ đối tượng là người mắc dịch bệnh thuộc nhóm A và một số bệnh dịch thuộc 
nhóm B theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là một số bệnh thuộc 
nhóm B);
b) Người xuất phát hoặc đi 
qua vùng có bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B;
c) Người tiếp xúc với người 
mắc bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B.
2. Biện pháp cách ly tại cơ 
sở y tế áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối tượng quy định tại 
khoản 1 Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm đang khám bệnh, chữa bệnh 
tại cơ sở y tế và người mắc dịch bệnh thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm 
B đang lưu trú tại vùng có bệnh dịch;
b) Người đang bị áp dụng 
biện pháp cách ly y tế theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này nhưng 
có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm.
3. Biện pháp cách ly y tế 
tại cửa khẩu áp dụng đối với các trường hợp:
a) Người, phương tiện, hàng 
hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá 
cảnh Việt Nam có 
khai báo của chủ phương tiện vận tải hoặc có bằng chứng rõ ràng cho thấy trên 
phương tiện vận tải, người, hàng hoá có dấu hiệu mang mầm bệnh dịch thuộc nhóm 
A;
b) Người xuất 
phát hoặc đi qua vùng có dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B xuất 
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam.
4. Biện pháp cách ly y tế 
tại các cơ sở, địa điểm khác áp dụng đối với các trường hợp số lượng người xuất 
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam thuộc quy định tại khoản 3 Điều này 
vượt quá khả năng tiếp nhận cách ly của cửa khẩu hoặc số lượng người mắc bệnh 
truyền nhiễm vượt quá khả năng tiếp nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng 
có dịch. 
Điều 2. Thẩm 
quyền, hình thức quyết định 
và thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế  
1. Thẩm quyền quyết định áp 
dụng biện pháp cách ly y tế:
a) Trưởng Ban Chỉ đạo chống 
dịch quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 
đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 1 
Nghị định này;
b) Người đứng đầu cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh 
quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với 
các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
c) 
Người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu quyết định áp dụng biện pháp  
cách ly y tế đối với các 
đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
2. Việc quyết 
định áp dụng biện pháp cách ly y tế được thực hiện theo một trong các hình thức 
sau:  
a) Ban hành quyết 
định áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với từng đối tượng thuộc diện phải áp 
dụng biện pháp cách ly y tế;
b) Ban hành quyết 
định phê duyệt danh sách các trường hợp bị áp dụng biện pháp cách ly y tế;
c) Phê duyệt trực 
tiếp trên bản danh sách các trường hợp bị áp dụng biện pháp cách ly y tế.
3. Thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế:
a) Thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế do người có thẩm quyền quy định tại 
khoản 1 Điều này quyết định nhưng không quá 21 ngày, kể từ ngày quyết định áp 
dụng biện pháp cách ly y tế có hiệu lực. Riêng đối với hình thức cách ly y tế 
tại cửa khẩu, thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế không quá 02 ngày, kể từ 
ngày quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế có hiệu lực;
b) Trường hợp hết thời hạn áp dụng biện pháp cách ly y tế mà đối tượng bị áp 
dụng biện pháp cách ly y tế chưa khỏi bệnh hoặc chưa được xử lý theo quy định 
tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì phải gia hạn thời 
gian cách ly.
Quyết định gia hạn thời gian cách ly y tế là 10 ngày, kể từ ngày quyết định có 
hiệu lực.
Điều 3. Trình tự, thủ tục 
áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà
1. Trong 
thời gian 03 giờ, kể từ khi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại khoản 
1 Điều 1 Nghị định này, Trạm trưởng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi 
chung là xã) lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế 
tại nhà và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã để xem xét, phê duyệt.
2. Trong 
thời gian 01 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của Trạm trưởng Trạm y tế xã, 
Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã phải quyết định việc phê duyệt 
hoặc từ chối phê duyệt danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y 
tế. Trường hợp từ chối phê duyệt phải nêu rõ lý do.
3. Trong 
thời gian 03 giờ, kể từ khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách 
ly y tế được phê duyệt, Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm:
a) Thông 
báo việc áp dụng 
biện pháp cách ly cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của 
họ, đồng thời thông báo cho Công an xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng cụm dân 
cư, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, trưởng làng, trưởng ấp, trưởng phum, 
trưởng sóc để phối hợp giám sát việc thực hiện biện pháp cách ly y tế;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp giám sát, theo dõi sức khỏe của người bị áp 
dụng biện pháp cách ly y tế;
c) Báo cáo và đề xuất với Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã về các biện pháp nhằm 
hạn chế đến mức tối đa nguy cơ lây nhiễm từ người bị cách ly y tế ra cộng đồng.
4. Trường hợp người đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế có dấu hiệu tiến 
triển thành mắc bệnh truyền nhiễm, Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm báo 
cáo Trưởng Ban chỉ đạo chống dịch cấp xã để xem xét, quyết định việc áp dụng 
biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Sau khi 
tiếp nhận đối tượng, người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 
nơi tiếp nhận đối tượng có trách nhiệm:
a)  Tổ chức 
thực hiện việc cách ly và chăm sóc, điều trị cho người bệnh;
b) Thông 
báo với Trạm trưởng Trạm Y tế xã về tình trạng bệnh của người bị áp dụng biện 
pháp cách ly y tế.
6. Sau khi 
nhận được thông báo của người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa 
bệnh nơi tiếp nhận đối tượng, Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm:
a) Thông 
báo hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cách ly y tế trong trường hợp nhận được thông 
báo xác định người đó không mắc bệnh truyền nhiễm;
b) Lập danh 
sách những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thực 
hiện các biện pháp phòng, chống dịch trong trường hợp nhận được thông báo xác 
định người đó mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 4. Trình tự, thủ tục 
áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở y tế
1. Trong 
thời gian 01 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng thuộc quy định tại khoản 2 Điều 
1 Nghị định này, trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa bệnh có 
trách nhiệm lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế và 
báo cáo người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xem xét, phê duyệt.
2. Trong 
thời gian 01 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của trưởng khoa, phòng nơi đối 
tượng đang khám bệnh, chữa bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải 
phê duyệt danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế.
Trường hợp 
đối tượng thuộc khoản 4 Điều 3, khoản 5 Điều 5 Nghị định này, người đứng đầu cơ 
sở khám bệnh, chữa bệnh không phải phê duyệt lại danh sách các trường hợp phải 
áp dụng biện pháp cách ly y tế mà chỉ thực hiện thủ tục tiếp nhận người bệnh và 
chỉ đạo việc thực hiện cách ly y tế đối với đối tượng tại cơ sở của mình.
3. Trong 
thời gian 01 giờ, kể từ khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách 
ly y tế được phê duyệt, trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa 
bệnh có trách nhiệm:
a) Thông 
báo việc áp dụng 
biện pháp cách ly y tế cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân 
nhân của họ;
b) Chuyển đối tượng đến địa điểm thực hiện cách ly y tế và phân công nhân viên 
trực tiếp chăm sóc, điều trị cho đối tượng.
4. Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cách ly y tế mà xác định người bị áp 
dụng biện pháp cách ly không mắc bệnh truyền nhiễm, người đứng đầu cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh phải thông báo hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cách ly y tế đối 
với người đó.
5. Sau khi hết thời gian cách ly, nếu người bệnh chưa khỏi bệnh thì người đứng 
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang điều trị quyết định việc gia 
hạn thời gian cách ly.
Điều 5. Trình tự, thủ 
tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu
1. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng thuộc quy định tại 
khoản 3 Điều 1 Nghị định này, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có 
trách nhiệm lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế và 
báo cáo người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu để xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của 
người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, người đứng đầu cơ quan phụ 
trách cửa khẩu phải phê duyệt danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp 
cách ly y tế.
3. Trong thời gian 01 giờ, kể từ khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện 
pháp cách ly y tế được phê duyệt, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên 
giới có trách nhiệm:
a) Thông báo việc áp dụng biện pháp cách ly y tế cho:
- Đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của họ đối với đối 
tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh 
Việt Nam;
- Thân nhân hoặc người chịu trách nhiệm vận chuyển đối với đối tượng bị áp dụng 
biện pháp cách ly y tế là thi hài, hài cốt;
- Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp đối tượng bị áp dụng biện 
pháp cách ly y tế là hàng hóa, phương tiện vận tải,  
mẫu vi sinh y học, 
sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;
- Cơ quan phụ trách an ninh tại cửa khẩu để phối hợp trong việc giám sát việc 
thực hiện cách ly y tế.
b) Chuyển đối tượng đến địa điểm thực hiện cách ly y tế và phân công nhân viên 
trực tiếp chăm sóc, điều trị cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là 
người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam.
Trường hợp đối tượng bị cách ly y tế là hàng hóa, phương tiện vận tải, 
 
mẫu vi sinh y học, 
sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người, thi hài, hài cốt, việc áp dụng các 
biện pháp xử lý y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế 
biên giới.
4. Sau khi hết thời gian thực hiện biện pháp cách ly y tế, người đứng đầu tổ 
chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm lập danh sách những đối tượng bị áp 
dụng biện pháp cách ly y tế và gửi cho Trạm y tế xã nơi đối tượng cư trú để thực 
hiện việc theo dõi sức khỏe.
5. Trường hợp người đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế có dấu hiệu tiến 
triển thành mắc bệnh truyền nhiễm, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên 
giới có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu để xem 
xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa 
bệnh.
6. Sau khi 
tiếp nhận đối tượng, người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 
nơi tiếp nhận đối tượng có trách nhiệm:
a) Tổ chức 
thực hiện việc cách ly y tế 
và chăm sóc, điều trị cho người bệnh;
b) Thông 
báo với người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu về tình trạng bệnh của người 
bị áp dụng biện pháp cách ly y tế.
7. Trường 
hợp nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định người đó mắc 
bệnh truyền nhiễm, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách 
nhiệm lập danh sách những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly 
y tế và gửi cho Trạm Y tế xã nơi người tiếp xúc cư trú để theo dõi, giám sát 
tình hình sức khỏe.
Điều 6. Trình tự, thủ 
tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở, địa điểm khác
1. Trường hợp số lượng người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam thuộc quy 
định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này vượt quá khả năng tiếp nhận cách ly y tế 
của cửa khẩu:
a) Trong thời gian 06 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng đầu tổ 
chức kiểm dịch y tế biên giới, người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu gửi văn 
bản về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) 
nơi có cửa khẩu đề nghị hướng dẫn thực hiện việc cách ly y tế;
b) Trong thời gian 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng đầu cơ 
quan phụ trách cửa khẩu, Sở Y tế tỉnh phải có hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện 
cách ly y tế.
2. Trường hợp số lượng người mắc bệnh truyền nhiễm vượt quá khả năng tiếp nhận 
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có dịch, trong thời gian 06 giờ, kể từ 
khi nhận được đề nghị của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Trưởng Ban 
Chỉ đạo chống dịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là 
tỉnh) quyết định việc áp dụng các biện pháp chống dịch theo quy định tại khoản 3 
Điều 48 và việc huy động, trưng dụng các nguồn lực cho hoạt động chống dịch theo 
quy định tại Điều 55 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 7. Quy định về việc 
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời
1. Biện 
pháp ngăn chặn tạm thời được áp dụng trong thời gian chờ quyết định áp dụng biện 
pháp cách ly y tế 
của người có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Các biện 
pháp ngăn chăn tạm thời gồm:
a) Bắt buộc 
áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm;
b) Hạn chế 
giao tiếp của đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp cách ly y tế với môi trường 
và cộng đồng xung quanh.
3. Thẩm 
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn:
a) Trạm 
trưởng Trạm Y tế xã đối với đối tượng thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định 
này;
b) Trưởng 
khoa, phòng nơi đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang khám 
bệnh, chữa bệnh;
c) Người 
đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới đối với đối tượng thuộc quy định khoản 
3 Điều 1 và khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
d) Người 
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 
Nghị định này.
4. Thời 
gian áp dụng biện pháp ngăn chặn:
a) Không 
quá 03 giờ đối với đối tượng thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định này;
b) Không 
quá 01 giờ đối với đối tượng thuộc quy định khoản 2, 3 Điều 1 Nghị định này;
c) Không quá 
06 giờ đối với đối tượng thuộc quy định Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Các trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế 
cách ly y tế
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế được thực hiện trong trường hợp 
đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 1 
nhưng không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế của người có thẩm quyền quyết định áp 
dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 9. Thẩm quyền và thời 
gian  áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế
1. Thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy định 
tại Điều 2 Nghị định này.
2. Thời điểm ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế:
a) Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy 
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 của Nghị định này: trong vòng 24 giờ, kể từ 
khi phát hiện đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng 
không tuân thủ;
b) Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy 
định tại các khoản 3 Điều 1 của Nghị định này: trong vòng 06 giờ, kể từ khi phát 
hiện đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không tuân 
thủ.
3. Nội dung của quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế:
a) Đối tượng bị bắt buộc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế;
b) Địa điểm thực hiện việc cưỡng chế cách ly y tế;
c) Thời hạn cách ly y tế;
d) Trách nhiệm của đối tượng bị bắt buộc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y 
tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách 
ly y tế.
4. Thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế:
a) Thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế do người có thẩm quyền quy 
định tại khoản 1 Điều này quyết định nhưng không quá 21 ngày, kể từ ngày quyết 
định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế có hiệu lực;
b) Trường hợp hết 
thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế mà đối tượng bị áp dụng biện 
pháp cưỡng chế cách ly y tế chưa khỏi bệnh hoặc chưa được xử lý theo quy định 
tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nhưng trong quá trình 
thực hiện biện pháp cưỡng chế cách ly y tế không tuân thủ các quy định của cơ 
quan thực hiện việc cưỡng chế cách ly thì phải gia hạn thời gian cưỡng chế cách 
ly.
Quyết định gia 
hạn thời gian cưỡng chế cách ly y tế là 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu 
lực.
Điều 10. Thủ 
tục tiến hành cưỡng chế cách ly y tế
1. Trường hợp đối 
tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế đang ở trong các cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh:
a) Trưởng khoa, 
phòng nơi quản lý người bệnh thực hiện việc thông báo nội dung của quyết định 
cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly, thân nhân của họ và người 
trực tiếp chăm sóc cho người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế;
b) Thủ trưởng cơ 
quan công an nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm phân công 
cán bộ phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cưỡng chế 
cách ly y tế và giám sát việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế trên cơ sở đề 
nghị của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp đối 
tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế là đối tượng kiểm dịch y tế 
biên giới:
a) Tổ chức kiểm 
dịch y tế biên giới thực hiện việc thông báo nội dung của quyết định cho:
- Đối tượng bị áp 
dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế và thân nhân của họ;
- Thân nhân hoặc 
người chịu trách nhiệm vận chuyển đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng 
chế cách ly y tế là thi hài, hài cốt;
- Chủ hàng hóa, 
phương tiện vận tải trong trường hợp đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế 
là hàng hóa, phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, 
mô, bộ phận cơ thể người;
b) Cơ quan phụ trách an ninh tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp với tổ chức 
kiểm dịch y tế biên giới trong việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế và giám sát 
việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế theo đề nghị của Thủ trưởng tổ chức kiểm 
dịch y tế biên giới.
3. Trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế đang lưu 
trú ở vùng có dịch, cơ quan công an cấp xã nơi đối tượng bị áp dụng biện pháp 
cưỡng chế cách ly đang cư trú có trách nhiệm:
a) Thông báo nội dung của quyết định cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng 
chế cách ly, thân nhân của họ và người được giao nhiệm vụ chăm sóc cho người bị 
áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế;
b) Thực hiện việc đưa người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế từ nơi 
lưu trú đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc cách ly y tế;
c) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc giám sát đối tượng bị 
áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế.
4. Việc quản lý người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo 
quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Điều 11. Điều kiện đối với 
cơ sở thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Cơ sở thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế phải đáp ứng các 
điều kiện sau:
a) Được thiết lập ở vị trí ít người qua lại. Trường hợp dùng để cách ly người 
mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc một số bệnh thuộc nhóm B phải có phòng 
đệm trước khi vào vào phòng cách ly;
b) Cửa ra vào 
và cửa sổ 
phải bảo đảm đủ độ kín và 
chắc chắn 
để bảo đảm áp lực âm so 
với khu vực bên ngoài. Trường hợp không có phòng cách ly áp lực âm phải đặt 
phòng cách ly ở cuối chiều gió và mở hai cửa sổ để bảo đảm thông khí;
c)  
Có điện, 
nước sạch, khu vệ 
sinh độc lập và hệ 
thống xử lý chất thải trước khi thải vào nơi chứa chất thải.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở thực hiện 
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.
Điều 12. Cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với 
người nước ngoài
1. Thủ tục, thẩm quyền áp dụng biện 
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài thực hiện 
theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Nghị định này. Riêng việc thông báo quyết 
định áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy 
định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc thông báo quyết định áp dụng 
biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài được 
thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp người nước 
ngoài có thân nhân đi cùng: người đứng đầu cơ sở trực tiếp thực hiện biện pháp 
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế thông báo quyết định áp dụng biện pháp cách 
ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, 
cưỡng chế cách ly y tế và thân nhân của họ. Đồng thời gửi văn bản thông báo về 
việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đến Cục Lãnh sự của 
Bộ Ngoại giao để tiến hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của 
nước có người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế;
b) Đối với trường hợp người nước 
ngoài không có thân nhân đi cùng: Người đứng đầu cơ sở trực tiếp thực hiện biện 
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế gửi thông báo về việc áp dụng biện 
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đến Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao để 
tiến hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có người bị 
áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.  
3. Căn cứ các quy định của 
Nghị định này, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tư 
pháp quy định cụ thể việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế 
đối với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Điều 13. Quản 
lý người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Trong thời 
gian áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế người bị áp dụng 
biện pháp cách ly y tế được hưởng chế độ ăn, mặc, ở và không được tiếp xúc trực 
tiếp với người thân hoặc ra khỏi khu vực cách ly trừ các trường hợp phải chuyển 
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. 
Trong thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế nếu:
a) Người bị áp 
dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế có diễn biến bệnh hoặc mắc 
các bệnh khác vượt quá khả năng xử lý của mình thì thủ trưởng cơ quan thực hiện 
việc cách ly phải chuyển người đó đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ khả năng 
gần nhất để điều trị cho người bệnh;
b) Người bị áp 
dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế mà bị tử vong, cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế 
phải tiến hành việc kiểm thảo tử vong theo quy định của pháp luật về khám bệnh, 
chữa bệnh và thực hiện vệ sinh trong việc quàn, ướp, chôn cất, di chuyển thi 
hài, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Việc vận 
chuyển người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế từ địa 
điểm này đến địa khác phải sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dụng, đồng thời 
phải áp dụng các biện pháp dự phòng để không làm lây nhiễm tác nhân gây bệnh 
truyền nhiễm cho người vận chuyển và ra cộng đồng.
Điều 14. Chế độ 
đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Người bị áp 
dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị 
định này được miễn viện phí.
2. Trường hợp 
người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các 
bệnh khác phải khám, điều trị thì phải thanh toán chi phí khám, điều trị bệnh đó 
theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ y tế; nếu người đó có thẻ bảo hiểm y 
tế thì việc thanh toán chi phí khám, điều trị do Quỹ bảo hiểm xã hội thanh toán 
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Trường hợp 
người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tử vong thì chi phí cho việc bảo quản, 
quàn ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về 
phòng, chống bệnh truyền nhiễm do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Các cơ sở thực 
hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế có trách nhiệm cung cấp bữa ăn cho 
người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế bảo đảm kịp 
thời, thuận lợi. Chi phí tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự 
chi trả. Ngân sách nhà nước hỗ trợ miễn phí tiền ăn cho các đối tượng là người 
nghèo.
5. Bộ Tài chính 
chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể chế độ áp dụng đối với người bị 
áp dụng biện pháp cách ly y tế và trách nhiệm của nhà nước quy định tại Điều 
này.
Chương II
ÁP DỤNG 
CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG DỊCH ĐẶC THÙ  
TRONG THỜI GIAN CÓ 
DỊCH
Điều 15. Áp dụng biện pháp 
tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng
1. Điều kiện để quyết định 
việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công 
cộng trong vùng đang có dịch:
a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc thuộc nhóm B 
nhưng có khả năng lây truyền ở mức độ cao theo quy mô và tính chất của từng loại 
bệnh truyền nhiễm;
b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đường lây truyền của dịch là qua ăn, 
uống hoặc có nguy cơ trở thành trung gian truyền bệnh ở mức độ cao theo quy mô 
và tính chất của từng loại bệnh truyền nhiễm.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ 
hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong vùng đang có dịch được thực 
hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền 
nhiễm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây 
gọi tắt là huyện) xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện 
pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong trường hợp 
dịch xảy ra trên địa bàn theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp 
huyện.
4. Nội dung của quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình 
chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng:
a) Quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống 
công cộng phải quy định rõ loại hình dịch vụ ăn uống bị tạm đình chỉ, phạm vi và 
thời gian áp dụng quyết định;
b) Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ 
hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phải quy định rõ loại hình dịch vụ 
ăn uống được hủy bỏ áp dụng theo quyết định tạm đình chỉ, phạm vi và thời gian 
áp dụng.
5. Trường hợp hết thời gian trong quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt 
động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng nhưng dịch vẫn chưa được khống chế, 
Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân 
dân cấp tương ứng để xem xét, quyết định việc ban hành quyết định điều chỉnh 
thời gian áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống 
công cộng.
Điều 16. Áp dụng biện pháp 
cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh
1. Điều kiện để quyết định việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại 
thực phẩm là trung gian truyền bệnh:
a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định là trung gian truyền bệnh và nguy cơ 
lây truyền qua ăn, uống ở mức độ cao.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực 
phẩm là trung gian truyền bệnh được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác 
định đã khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm.
3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm 
kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi 
tắt là tỉnh) xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp 
cấm kinh doanh, sử dụng đối với loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh trên 
địa bàn tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng 
biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng trong phạm vi toàn quốc đối với loại thực phẩm 
là trung gian truyền bệnh đã có từ hai tỉnh trở lên quyết định áp dụng biện pháp 
cấm kinh doanh, sử dụng.
4. Nội dung của quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh 
doanh, sử dụng thực phẩm:
a) Quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm phải quy định 
rõ loại thực phẩm bị cấm kinh doanh, sử dụng, phạm vi và thời gian áp dụng quyết 
định;
b) Quyết định huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm 
phải quy định rõ loại thực phẩm được hủy bỏ theo quyết định cấm kinh doanh, sử 
dụng, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định.
5. Trường hợp hết thời gian trong quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, 
sử dụng đối với từng loại thực phẩm nhưng vẫn chưa khống chế được dịch, người có 
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc ban hành quyết 
định điều chỉnh thời gian áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm.
Điều 17. Áp dụng biện pháp 
hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ 
tại nơi công cộng trong vùng có dịch
1. Điều kiện để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn chế 
tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi 
công cộng:
a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đường lây truyền của dịch bệnh là 
đường hô hấp và nguy cơ lây truyền ở mức độ cao.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc 
tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng được thực hiện 
khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền 
nhiễm.
3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế 
tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy 
bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các 
hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong trường hợp dịch xảy ra 
theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy 
bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các 
hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong trường hợp dịch xảy ra 
trên địa bàn từ hai huyện trở lên theo đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo chống 
dịch cấp tỉnh;
c) Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ hoặc Thủ trưởng cơ 
quan ngang Bộ xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện 
pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, 
dịch vụ tại nơi công cộng đối với các hoạt động, dịch vụ có quy mô lớn ở trong 
nước.
4. Nội dung của quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế 
tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi 
công cộng:
a) Quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ 
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng phải quy định rõ các hình 
thức tập trung đông người, hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng bị cấm, phạm vi 
và thời gian áp dụng quyết định;
b) Quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ 
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng phải quy định rõ các hình 
thức tập trung đông người, hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng được hủy bỏ 
quyết định cấm, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định.
5. Trường hợp hết thời gian trong quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung 
đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng 
nhưng vẫn chưa khống chế được dịch, Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch có trách 
nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tương ứng hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế để 
xem xét, quyết định việc ban hành quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng biện 
pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, 
dịch vụ tại nơi công cộng.
Điều 18. Đưa 
tin về việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
1. Quyết định về 
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời 
gian có dịch phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm 
nhất là 06 giờ, kể từ thời điểm ban hành, cụ thể như sau:
a) 
Quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của 
cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng và biện pháp hạn chế tập trung  
đông người hoặc tạm đình 
chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công
cộng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được đăng tải trên hệ 
thống truyền thanh của huyện và các xã thuộc huyện với tần xuất 03 lần/ngày 
trong thời gian 07 ngày liên tục;
b) Quyết định 
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại 
thực phẩm và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt 
động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 
phải được đăng tải trên đài phát thanh, đài truyền hình, báo của tỉnh và các 
huyện trong thời gian 07 ngày liên tục;
c) Quyết định 
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại 
thực phẩm và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt 
động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng của Bộ trưởng Bộ Y tế phải được đăng 
tải trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ 
thuật số VTC, các báo có phạm vi phát hành toàn quốc trong thời gian 07 ngày 
liên tục.
2. Các cơ quan 
thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin chính xác, kịp thời và trung thực về 
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời 
gian có dịch theo đúng nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung 
cấp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI 
HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi 
hành
Nghị định này có hiệu 
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Điều 20.  
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế 
 
quy định chi tiết và hướng 
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong 
Nghị định; 
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của 
Nghị định 
này để đáp ứng yêu cầu của 
quản lý nhà nước.
2. Căn cứ các quy định của 
Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định 
cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y 
tế đối với đối tượng đang thi hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang thi hành 
biện pháp xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc 
thẩm quyền quản lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ 
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban 
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành 
Nghị định này./.
 
	
		| 
		
		  
Nơi 
nhận: 
- Ban Bí 
thư Trung ương Đảng; 
- Thủ 
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;    
- Các Bộ, 
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; 
- VP BCĐ 
TW về phòng, chống tham nhũng; 
- HĐND, 
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; 
- Văn 
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; 
- Văn 
phòng Chủ tịch nước; 
- Hội 
đồng Dân tộc và các Ủy 
ban của Quốc hội; 
- Văn 
phòng Quốc 
hội; 
- Tòa án 
nhân dân tối cao; 
- Viện 
Kiểm sát nhân dân tối cao; 
- Kiểm 
toán Nhà nước; 
- Ủy ban 
Giám sát tài chính Quốc gia; 
- Ngân 
hàng Chính sách Xã hội; 
- Ngân 
hàng Phát triển Việt Nam; 
- UBTW 
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 
- Cơ quan 
Trung ương của các đoàn thể; 
- VPCP: 
BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,    
  các Vụ, 
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; 
- Lưu: 
Văn thư, KGVX (5b). XH | 
		
		TM. CHÍNH PHỦ
		 
		
		THỦ TƯỚNG 
		
		   
		
		(Đã ký) 
		
		Nguyễn Tấn 
		Dũng 
		
		  
		
		      |