Luật thuế giá trị gia tăng được
QUỐC HỘI
_________________
Luật số:
13/2008/QH12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
___________________________ |
LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về đối
tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người
nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ
và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia
tăng
Thuế giá trị gia tăng là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu
thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các
đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế giá trị
gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối tượng không
chịu thuế
1. Sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh
bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật
nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật
liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày,
bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
4. Sản phẩm muối được
sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng
đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng;
kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ
tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán
ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ
thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính,
viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo
chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công
cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh
đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa,
xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa,
nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề
theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền
thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu,
phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản
pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên
truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi
tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị,
vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết
bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn
khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu
trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà
biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy
định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt
Nam.
20. Hàng hoá chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công
xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch
vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng
thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu
là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo
dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người
tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ
của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối
với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy
định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế
giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức
thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật
này.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế giá trị
gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế được
quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập
khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho
thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo
hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền
cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn
thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá
tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán
theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng
của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng
hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không
bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết
bị;
h) Đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà
nước;
i) Đối với hoạt động đại
lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này
chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá,
dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì
giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị
gia tăng = |
Giá thanh toán |
[1 + thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ (%)] |
2. Giá tính thuế đối với
hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế được
xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh
thu để xác định giá tính thuế.
1. Mức thuế suất 0% áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị
gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín
dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái
sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua
chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp
dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng để
sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia
cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào đắp, nạo
vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế;
nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan
lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống;
lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong
sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay,
cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và
các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu
tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
k) Máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy
tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc
trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng cụ y
tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu
sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng
dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị,
dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hoá,
triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em;
sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5
của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học,
công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
3. Mức thuế suất 10% áp
dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phương pháp tính
thuế
Phương pháp tính thuế
giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
Điều 10. Phương pháp
khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ
thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia
tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ
thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Điều 11. Phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng;
b) Giá trị gia tăng được
xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng.
2. Phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hoạt động mua bán
vàng, bạc, đá quý.
Điều 12. Khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng
đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì
được khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá
trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai
sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để
kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời
điểm phát sinh sai sót.
2. Điều kiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị
gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị
dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết
với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ,
chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh
toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Điều 13. Các trường hợp
hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng
liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong
giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
2. Cơ sở kinh doanh
trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ
hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá
trị gia tăng theo tháng.
3. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có
số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Cơ sở kinh doanh có
quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Hóa đơn, chứng
từ
1. Việc mua bán hàng
hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn
giá trị gia tăng; hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng
nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu
thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia
tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế
giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh
toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá
trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem,
vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì
giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị
gia tăng.
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế các
luật sau đây:
a) Luật thuế giá trị gia
tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
07/2003/QH11;
3. Bãi bỏ Điều 2 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số
57/2005/QH11.
Điều 16. Hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 7, 8, 12, 13
và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu
cầu quản lý.
______________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |