CHÍNH PHỦ _____
CHÍNH PHỦ
_____
Số: 92/2009/NĐCP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Về chức danh, số lượng, một
số chế độ,
chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 ngày 11
tháng 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Điều 1 Nghị định này
bao gồm:
1. Cán bộ chuyên trách giữ chức
vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã);
2. Công chức cấp xã;
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
Chương II
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1
CHỨC VỤ, CHỨC DANH VÀ SỐ
LƯỢNG
Điều 3. Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ
sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp
xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng
Quân sự;
c) Văn phòng -
thống kê;
d) Địa chính - xây
dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế
toán;
e) Tư
pháp - hộ tịch;
g)
Văn hoá - xã hội.
Điều 4. Số
lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán
bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể như
sau:
a) Cấp xã loại 1:
không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2:
không quá 23 người;
c) Cấp xã loại 3:
không quá 21 người.
Việc xếp loại đơn
vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn.
2.
Số lượng cán bộ, công chức cấp
xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển,
điều động, biệt phái về cấp xã.
Mục 2
CHẾ ĐỘ TIỀN
LƯƠNG, PHỤ CẤP
Điều 5. Xếp
lương
1.
Đối với cán bộ cấp xã:
a)
Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:
STT |
Chức vụ |
Hệ số
lương |
Bậc 1 |
Bậc 2 |
1 |
Bí thư
đảng uỷ |
2,35 |
2,85
|
2 |
- Phó Bí
thư đảng uỷ
- Chủ tịch
Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch
Ủy ban nhân dân |
2,15 |
2,65 |
3 |
- Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân
- Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân |
1,95 |
2,45 |
4 |
- Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch
Hội Nông dân
- Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh |
1,75 |
2,25 |
b) Cán bộ cấp xã
đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp
trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại
bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
c) Cán bộ cấp xã
là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương
hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng 90% mức
lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối với công
chức cấp xã:
a) Công
chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở
lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công
chức hành chính quy định tại bảng lương số 2
(Bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước),
bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các
cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
b) Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu
chung;
c) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:
12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và
tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương
đương; 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương.
Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo
chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc
sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch
chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải
đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên
hạn.
3. Cán bộ, công chức cấp xã là
người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh các hạng mà không thuộc đối tượng
đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài chế độ thương
binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 6. Nâng
bậc lương
1.
Cán bộ cấp xã
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này có thời gian hưởng lương bậc 1
là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được xếp
lương lên bậc 2.
2. Cán bộ
cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công
chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực
hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
3. Cán bộ, công
chức
cấp xã
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo thì thời gian
nâng lương bị kéo dài 06 tháng; nếu bị cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo
dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Điều 7. Phụ
cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp
xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a)
Bí thư đảng uỷ: 0,30;
b) Phó Bí
thư đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
c) Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân: 0,20;
d) Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Điều 8. Phụ cấp thâm niên
vượt khung
Cán bộ cấp xã quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Nghị định này được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Điều 9. Phụ cấp theo loại xã
1. Cán bộ cấp xã quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp
xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp
thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng
mức phụ cấp 10%;
b) Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng
mức phụ cấp 5%.
2. Phụ cấp theo loại đơn vị
hành chính cấp xã nêu tại khoản 1 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh
1. Cán bộ,
công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy
định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường
hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cũng chỉ được hưởng
một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Mục 3
MỘT
SỐ CHẾ ĐỘ KHÁC
Điều 11.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định
này; công chức cấp xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị
định này và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 5
Nghị định này trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi lao động,
có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện thì được đóng tiếp theo quy
định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu hàng tháng.
Điều 12.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn
chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ
như sau:
a) Được cấp tài liệu học tập;
b) Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung;
c) Được hỗ
trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.
Chương III
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH
Điều 13. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Cấp xã
loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người.
2. Cấp xã
loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người.
3. Cấp xã
loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người.
Điều 14.
Phụ cấp và khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách
1.
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Mức
phụ cấp cụ thể của từng chức danh
do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định với mức không vượt quá hệ số 1,0 mức lương
tối thiểu chung.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương theo mức bình quân bằng 2/3 so với
mức lương tối thiểu chung cho mỗi người hoạt động không chuyên trách.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức danh
những người hoạt động không chuyên trách;
mức
phụ cấp cụ thể của từng chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán
kinh phí chi trả phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách theo
loại đơn vị hành chính cấp xã, loại thôn, tổ dân phố phù hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này; quy định
mức
khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở cấp xã theo số lượng những người
hoạt động không chuyên trách
quy định tại Điều 13 Nghị định này
bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 15.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không
chuyên trách
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
này.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Giải quyết tồn tại
1. Cán
bộ xã già yếu, nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975 của
Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10
năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) được điều chỉnh mức trợ cấp
hàng tháng khi nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; được chuyển trợ
cấp đến nơi ở mới hợp pháp; khi từ trần thì người lo mai táng được nhận tiền mai
táng phí bằng 10 tháng mức lương tối thiểu chung.
Trường hợp cán bộ xã già yếu,
nghỉ việc bị tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng trong thời gian chấp hành
hình phạt tù, nay có đơn đề nghị kèm theo bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết để tiếp tục
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn
có thời gian đảm nhiệm chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân theo
quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày
26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn đã đóng bảo hiểm xã hội theo chức danh này mà chưa được hưởng
trợ cấp một lần thì được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng
bảo hiểm xã hội.
Đối với những trường hợp giữ
chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội thì được
truy nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Cán bộ xã có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ mà chưa hưởng trợ cấp một lần, thì thời gian làm việc có
đóng bảo hiểm xã hội được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội hoặc được
cộng nối với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt
buộc để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp cán bộ xã,
phường, thị trấn đã được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp
một lần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không áp dụng quy định tại Nghị
định này để giải quyết lại.
Điều 17.
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách
Nguồn
kinh phí để thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; cụ thể như sau:
1. Ngân sách nhà nước
bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cán bộ xã già
yếu nghỉ việc theo quy định tại Nghị định này;
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
bảo đảm kinh phí chi trả các chế độ
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Bộ
Tài chính cân đối kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tăng thêm theo quy
định tại Nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra địa phương thực hiện.
3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh
để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương
đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm; riêng
chức danh công chức địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã), được bố trí 02 người để bảo đảm có công chức
chuyên trách theo dõi về Nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chức danh
Văn hoá - xã hội được bố trí 02 người để bảo
đảm có công chức chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương binh và Xã hội; bố
trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính
sách theo quy định tại Nghị định này và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức;
những người hoạt
động
không
chuyên trách theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định tại
Nghị định
này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Áp dụng việc thực hiện chế
độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi
chưa thành lập đảng ủy cấp xã); Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư
chuyên trách công tác đảng).
3.
Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách
quy định tại Nghị định này đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố
(thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố sau đây gọi chung là thôn, tổ dân
phố). Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người. Mức phụ cấp mỗi người
không quá 1,0 hệ số mức lương tối thiểu chung.
4. Nghị
định này thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn.
5. Bãi bỏ các quy định tại các
Nghị định sau:
a) Điều 22 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
b) Khoản 6 Điều 8 và bảng lương
số 5 (Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) ban hành kèm theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
c) Khoản 2 Điều 2 Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn.
6. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát
tài chính QG;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, KGVX (5b).M |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |