BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI __________
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
________________
Số: 31/2011/TT-BGTVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011
|
THÔNG TƯ
Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới nhập khẩu
_________________________
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn
cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và
quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới
nhập khẩu.
2. Thông tư này không áp
dụng đối với:
a) Xe mô tô, xe gắn máy nhập
khẩu;
b) Xe cơ giới nhập khẩu sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Xe cơ giới nhập khẩu thực hiện các
mục đích đặc biệt và không để tham gia giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nhập khẩu xe cơ giới và các tổ
chức, cơ quan liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Xe cơ giới là các loại phương tiện giao
thông cơ giới hoạt động trên đường bộ (trừ mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa
tại tiêu chuẩn TCVN 6211 và TCVN 7271, kể cả ô tô sát xi.
2. Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ
giới của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, cùng thiết kế, cùng
các thông số kỹ thuật, cùng nước sản xuất.
Điều 4.
Xe cơ giới nhập khẩu phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểu loại
và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 5. Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là Cơ
quan kiểm tra) tổ chức và tiến hành việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra) xe cơ giới nhập khẩu trong phạm vi
cả nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
1. Hồ
sơ đăng ký kiểm tra bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính Giấy đăng
ký kiểm tra có ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất
của xe cơ giới theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chụp chứng từ nhập khẩu có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm:
Hóa đơn thương mại hoặc các
giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;
c) Bản sao chụp tài liệu giới thiệu tính năng và
thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong đó có thể
hiện các nội dung cơ bản sau: Các thông số về kích thước cơ bản; Các thông số về
khối lượng: khối lượng bản thân, khối lượng chuyên chở, khối lượng toàn bộ, khối
lượng bản thân phân bố trên các trục xe (chỉ áp dụng đối với các xe cơ giới có
khối lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên); Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ;
Số người cho phép chở kể cả người lái; Cỡ lốp xe; Giới thiệu về các hệ thống
chính như: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ
thống đèn chiếu sáng tín hiệu, cơ cấu chuyên dùng lắp trên xe (nếu có);
Riêng đối với xe cơ giới
chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu giới
thiệu tính năng và thông số kỹ thuật
nêu
trên, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung các tài liệu sau:
- Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản
xuất cấp cho từng xe cơ giới có ghi số khung, số động cơ (nếu có) hoặc Giấy
chứng nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp cho
xe cơ giới nhập khẩu.
- Tài liệu liên quan đến khí thải của
xe cơ giới chưa qua sử dụng, nhập khẩu bao gồm bản sao chụp có xác nhận của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu sau:
+ Báo cáo thử nghiệm khí thải do các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới
(đối với ô tô hạng nặng) trong đó có ghi các kết quả thử nghiệm của các phép thử
quy định tại các quy chuẩn tương ứng;
+ Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng)
đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng
loại xe và phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng.
+ Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của
nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô
hạng nặng) trong đó có xác nhận kiểu loại xe hoặc động cơ xe cơ giới thoả mãn
yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với xe cơ giới chưa
qua sử dụng nhập khẩu thuộc các đối tượng là: Xe cơ giới đã được cơ quan có thẩm
quyền các nước áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu cấp Giấy chứng nhận kiểu loại
xe hoặc Ô tô hạng nặng được sản xuất tại các nước không áp dụng tiêu chuẩn khí
thải Châu Âu nhưng thoả mãn yêu cầu của các nước này và các yêu cầu này tương
đương hoặc cao hơn mức hiện hành.
Việc sử dụng Giấy xác nhận (hoặc
chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ
giới (đối với ô tô hạng nặng) thay thế cho Báo cáo thử nghiệm khí thải hoặc Giấy
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài như nêu ở trên chỉ được áp dụng
trong thời gian 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
- Yêu cầu về tài liệu liên quan đến
khí thải của xe cơ giới không áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Xe cơ giới không tham gia giao
thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi,
nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;
+ Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định
riêng của Thủ tướng Chính phủ;
+ Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện
trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức.
d) Đối với ô
tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng,
ngoài các tài liệu nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này
thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung bản sao chụp có xác nhận của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng
nhận đăng ký hoặc một trong các loại giấy tờ có giá trị tương đương;
- Giấy chứng
nhận lưu hành;
- Giấy huỷ
Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy huỷ Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.
Riêng đối với trường hợp phương tiện
đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và trên Giấy
chứng nhận đăng ký hoặc các Giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác định thời
gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể bổ sung các bằng
chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên
ngành về quản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.
2. Miễn tài liệu giới thiệu tính năng và thông số
kỹ thuật và tài liệu liên quan đến khí thải nêu
tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này đối với
các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận chất lượng). Riêng trường hợp đối với các xe cơ
giới đã qua sử dụng thì tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có
thể được thay thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới
nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo nội
dung nêu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu; Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu ; Tài liệu liên
quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng có thể được tổ chức, cá nhân
nhập khẩu nộp trước khi tiến hành kiểm tra phương tiện.
Điều 7. Kiểm tra
đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng
Xe cơ giới
chưa qua sử dụng (bao gồm cả ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau đây:
1. Kiểm
tra xác nhận kiểu loại
a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các
xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá
03 năm, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và thoả mãn
một trong các điều kiện sau:
- Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc
thoả thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia
ký kết;
- Xe cơ giới được nhập khẩu bởi đại
lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất, có cùng kiểu loại với loại
xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự phù
hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so với các kiểu loại
đã được kiểm tra chứng nhận;
Kiểm tra tình trạng của số khung, số
động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện
trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.
2.
Kiểm tra thử nghiệm xe mẫu
a) Phương
thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng không thuộc
đối tượng nêu tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường
hợp sau:
- Xe cơ
giới có tài liệu liên quan đến khí thải nhưng không có tài liệu giới thiệu tính
năng và thông số kỹ thuật hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ
thuật không phù hợp với xe thực tế nhập khẩu;
- Xe cơ
giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu
loại.
b) Nội dung kiểm tra: Thử nghiệm 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ
sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới;
Kiểm tra tình trạng của số khung, số
động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
3.
Kiểm tra xác suất
a) Phương
thức này áp dụng đối với mỗi kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng, có hồ sơ đầy
đủ theo quy định, không thuộc đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Thông
tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Xe cơ
giới đã được Cơ quan kiểm tra chứng nhận về kiểu loại nhưng thuộc đối tượng mà
cơ quan kiểm tra có cơ sở chứng minh sự sai khác về thông số kỹ thuật giữa tài
liệu kỹ thuật với xe cơ giới nhập khẩu hoặc tài liệu kỹ thuật không đủ tin cậy
để làm căn cứ kiểm tra.
- Xe cơ
giới thuộc kiểu loại chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng;
- Xe cơ
giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận
chất lượng nhưng được nhập khẩu bởi tổ chức hoặc cá nhân không phải là đại lý uỷ
quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất.
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 xe
mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các
hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động
cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái,
kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu
theo quy định nêu tại Điều 8;
Kiểm tra tình trạng của số khung, số
động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
4. Kiểm
tra từng xe
a) Phương
thức này áp dụng đối với các xe cơ giới không thuộc các đối tượng nêu tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này.
b) Nội dung
kiểm tra: Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động
cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm
tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy
định nêu tại Điều 8.
5. Kiểm tra
thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)
a) Phương
thức này áp dụng đối với các xe cơ giới thuộc các đối tượng sau đây:
- Xe cơ
giới không có tài liệu liên quan tới khí thải theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 6 của Thông tư này;
- Xe cơ
giới có tài liệu liên quan tới khí thải nhưng trong tài liệu không thể hiện đầy
đủ các phép thử áp dụng đối với loại xe đó như quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô
tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ”;
- Xe cơ
giới có kết cấu không phù hợp với tài liệu liên quan tới khí thải.
b) Nội dung
kiểm tra: Kiểm tra 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe theo quy định tại
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ” và được thử nghiệm
tại Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Cục
Đăng kiểm Việt Nam hoặc tại một trong những cơ sở thử nghiệm khí thải đã được Cơ
quan kiểm tra thừa nhận.
Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử
dụng
Xe cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng)
nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm
tra từng xe theo quy định sau đây:
1. Kiểm tra tổng quát
a) Số khung và/hoặc số VIN, số động
cơ không bị đục sửa, đóng lại và đúng với hồ sơ đăng ký kiểm tra của xe ;
b) Xe cơ giới phải ở trạng thái hoạt
động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình dáng và kết cấu
phù hợp với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật đã đăng ký tại Cơ
quan kiểm tra (trừ trường hợp ô tô tải không có thùng chở hàng);
c) Xe cơ giới phải có kích thước,
khối lượng và sự phân bố khối lượng trên các trục xe phù hợp với quy định tại
các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Kiểm tra thân vỏ, buồng lái,
thùng hàng
a) Không nứt, gãy, thủng, mục gỉ,
rách;
b) Cửa lên xuống đóng, mở nhẹ nhàng,
không tự mở khi xe chạy;
c) Kính chắn gió và kính cửa sổ là
loại kính an toàn, đúng chủng loại của phương tiện đó, phù hợp với các quy định
về an toàn cho người ngồi trong xe; không vỡ, rạn nứt hoặc đổi màu;
d) Gương chiếu hậu đủ số lượng, đúng
chủng loại, lắp đặt chắc chắn;
đ) Ghế người lái và ghế hành khách có
sơ đồ bố trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc chắn và có kích thước phù
hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải
về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
e) Dây đai an toàn: đầy đủ theo quy
định và tài liệu kỹ thuật của loại xe đó, lắp ghép chắc chắn, không bị rách,
khoá cài phải đóng mở nhẹ nhàng và không tự mở, dây không bị kẹt, cơ cấu hãm
phải giữ chặt dây khi giật đột ngột.
3. Kiểm tra khung xe
Không nứt, gãy, cong vênh ở mức nhận
biết được bằng mắt. Không mọt gỉ làm ảnh hưởng tới khả năng chịu lực của các kết
cấu.
4. Kiểm tra động cơ
a) Đúng kiểu loại hoặc là loại có
công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của ô tô
phải đạt từ 7,35 kW trở lên (yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe
điện và xe có khối lượng toàn bộ từ 30 tấn trở lên); Trường hợp xe cơ giới có
công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thoả mãn yêu cầu
thì Cơ quan kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng toàn
bộ của xe cho phù hợp với quy định;
b) Không có hiện tượng rò rỉ thành
giọt của nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước làm mát;
c) Động cơ phải hoạt động được khi
khởi động bằng máy khởi động điện liên tiếp không quá 3 lần, mỗi lần không quá 5
giây;
d) Động cơ phải hoạt động ổn định ở
chế độ vòng quay không tải; không có tiếng gõ lạ;
đ) Áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ
nước làm mát khi động cơ làm việc ổn định phải nằm trong giới hạn cho phép;
e) Giới hạn lớn nhất cho phép của khí
thải động cơ phải thỏa mãn quy định sau đây:
- Đối với phương tiện lắp động cơ
cháy cưỡng bức, 4 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC
không vượt quá 600 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện lắp động cơ
cháy cưỡng bức, 2 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC
không vượt quá 7800 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện lắp động cơ
cháy cưỡng bức, loại đặc biệt (là các loại động cơ như động cơ Wankel và một số
loại động cơ khác có kết cấu đặc biệt khác với kết cấu của các loại động cơ có
píttông, vòng găng (xéc măng) thông dụng hiện nay): hàm lượng CO không vượt quá
3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 3300 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện lắp động cơ
cháy do nén: độ khói không vượt quá 60% HSU;
g) Tiếng ồn do xe phát ra khi đỗ
không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới;
h) Thể tích
làm việc của động cơ được ghi nhận theo trị số thể hiện trong tài liệu giới
thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc ê tơ két gắn trên động cơ hoặc các
thông tin của nhà sản xuất. Trường hợp tài liệu kỹ thuật không thể hiện trị số
này hoặc có nghi vấn về trị số thể hiện trong tài liệu kỹ thuật thì thể tích làm
việc của động cơ được ghi nhận theo kết quả đo thể tích làm việc thực tế của
động cơ.
5. Kiểm tra hệ thống truyền lực và
hệ thống chuyển động
a) Ly hợp: Lắp đặt chắc chắn, có hành
trình tự do. Điều khiển nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn, cắt dứt khoát. Không có hiện
tượng rò rỉ dầu thành giọt trong toàn bộ hệ thống;
b) Hộp số, hộp số phụ: Ra vào số dễ
dàng, không kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ dầu thành giọt;
c) Không được có tiếng gõ lạ ở hộp
số, hộp số phụ, cơ cấu truyền lực chính... khi vận hành;
d) Trục các đăng không biến dạng,
không có vết nứt, gãy;
đ) Cầu chủ động hoạt động bình
thường, không có vết nứt, không rò rỉ dầu thành giọt;
e) Cầu bị động không biến dạng, không
có vết nứt;
g) Các moay ơ không rơ, không bó kẹt;
h) Lốp xe đúng tài liệu kỹ thuật, đủ
số lượng, không phồng rộp, không nứt, vỡ.
6. Kiểm tra hệ thống phanh
a) Có đầy đủ các bộ phận, các chi
tiết theo tài liệu kỹ thuật của kiểu loại xe đó;
b) Các đường ống dẫn dầu, dẫn khí
không nứt vỡ, không mòn, bẹp, không rò rỉ;
c) Đồng hồ áp suất, bộ chỉ thị áp
suất: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, làm việc ổn định, không có hư hỏng;
d) Phanh chân:
- Đối với hệ thống phanh dầu: sau
không quá 2 lần đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng.
- Đối với hệ thống phanh khí nén: sau
khi đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Khi đạp hết hành trình phanh,
áp suất trong bình khí nén không nhỏ hơn 5 kG/cm2.
đ) Phanh tay: có tác dụng sau khi
điều khiển;
e) Đầu nối phanh rơ moóc, sơ mi rơ
moóc: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn; không bị hư hỏng, rò rỉ.
7. Kiểm tra hệ thống lái
a) Có đầy đủ các cụm, các chi tiết
theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bình thường, ổn định;
b) Vô lăng lái: bố trí ở bên trái của
xe (trừ loại xe đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép), đúng kiểu loại, không
nứt, gãy; Độ rơ góc của vô lăng lái phải thoả mãn : sự dịch chuyển của một điểm
trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính vành vô lăng lái;
c) Trục lái: đúng kiểu loại, lắp
ghép chắc chắn, không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính, không nứt, gãy,
không bó kẹt khi quay;
d) Cơ cấu lái: đúng kiểu loại, lắp
ghép chắc chắn, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không chảy dầu, không có
tiếng kêu bất thường khi hoạt động;
đ) Thanh và đòn dẫn động lái: không
biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không nứt,
gãy, không được hàn nối;
e) Các khớp cầu và khớp chuyển hướng:
lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ, không có tiếng kêu khi lắc
vô lăng lái, không nứt, gãy, di chuyến không bị giật cục;
g) Ngõng quay lái: lắp ghép chắc
chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không có độ rơ giữa bạc và trục, không nứt, gãy,
không bó kẹt khi quay;
h) Trợ lực lái: đúng kiểu loại, lắp
ghép chắc chắn, không rạn nứt, không chảy dầu thành giọt.
8. Kiểm tra hệ thống
treo
a) Các bộ phận đàn
hồi: nhíp, lò xo, thanh xoắn, .... phải đúng chủng loại, đủ số lượng, không
nứt, gãy, xô lệch. Không mòn thành gờ ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp. Đảm bảo
khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó;
b) Đối với bộ phận
đàn hồi khí nén: không rò rỉ khí nén, đảm bảo cân bằng thân xe theo các hướng;
c) Các giảm chấn thủy
lực hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu thành giọt.
9. Kiểm tra trang
thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu
a) Có đầy đủ các trang thiết bị điện
của loại xe đó và hoạt động bảo đảm chức năng;
b) Còi, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu,
gạt mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành đối với xe
cơ giới đang lưu hành.
10. Kiểm tra cơ cấu chuyên dùng
Đối với xe cơ giới chuyên dùng thì cơ
cấu chuyên dùng phải đầy đủ, đảm bảo các chức năng phù hợp với tài liệu kỹ thuật
của loại xe đó.
Điều 9. Xử lý kết quả
1. Sau khi kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy
đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các
chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản
1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm
tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông
báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Xe
cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của
Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu
tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Xe cơ giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt
yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo
Thông tư này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý.
2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc
Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập
khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu,
đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng
hoặc Thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng
trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản gây ra việc không bảo đảm chất
lượng của phương tiện thì Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm
tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn giá trị.
3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong
quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử
dụng không có tài liệu giới thiệu tính
năng và thông số kỹ thuật
hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản
của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;
Riêng trường hợp các xe cơ giới có
sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ
sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản
lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới
nhập khẩu trong trường hợp
này không được lớn hơn giá trị
nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay
đổi;
b) Đối với các xe chở hàng có khối
lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe
nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên
dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại
phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được
phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập
khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động
trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền;
d) Trường hợp các xe cơ giới nhập
khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ
chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng
lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt,
thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu:
Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước
mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;
đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua
sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho
việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập
khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;
e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối
tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo
quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản
xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào
thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất
lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản
của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận
chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an
toàn;
g) Trường hợp trên xe không có số
khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ
không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng
của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;
Trường hợp xe cơ giới có số khung
và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất
lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;
Khi có nghi vấn về tình trạng số
khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại
cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;
h) Năm
sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:
- Theo số
nhận dạng của xe (số VIN);
- Theo số
khung của xe;
- Theo các
tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận
dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
- Thông tin
trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;
- Theo năm
sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy
hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;
Đối với các
trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong
đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
1. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập
01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp
trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ
xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan
đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy
định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn
thiện lại; Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy
đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì
Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra
đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm
kiểm tra;
c) Cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm tra xe cơ
giới nhập khẩu tại địa điểm đã thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu
và cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy
chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các
điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Cách thức thực hiện
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra
trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và nhận chứng chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí,
lệ phí theo quy định hiện hành liên quan tới
việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
3. Thời hạn giải quyết
a) Đối với việc kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác
nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra: trong vòng 01 ngày làm việc;
b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất
lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ
ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác)
kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu.
2. Giấy chứng nhận chất lượng
và Thông báo miễn kiểm tra đã được cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này
vẫn có giá trị sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu
1. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính
xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra.
2. Đảm bảo giữ nguyên
trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra;
3. Thực hiện quyết định xử lý của Bộ Giao thông
vận tải khi vi phạm quy định về kiểm tra Nhà nước về chất lượng xe cơ giới nhập
khẩu.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1. Thực hiện quy định này đồng thời có trách
nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong việc bảo đảm các yêu cầu về
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thống nhất phát hành, quản lý chứng chỉ chất
lượng.
3. Xây dựng hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các
loại xe cơ giới nhập khẩu.
4. Thu các khoản thu liên quan tới việc kiểm tra,
cấp chứng chỉ chất lượng theo quy định hiện hành.
5. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu
trong thời hạn 02 năm.
6. Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng xe cơ
giới nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
(VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN. |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hồ Nghĩa Dũng |