| BỘ TÀI CHÍNH ___________  			Số: 183/2011/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________ Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2011 | 
    
 
 
 
 THÔNG TƯ  
 Hướng dẫn về việc  thành lập và quản lý Quỹ mở 
 _________________________
 
 Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
 Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
 Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11  năm 2010;
 Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy  định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Chính;
 Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở như sau:
  
 CHƯƠNG I  
 QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 1. Phạm vi,  đối tượng điều chỉnh
 Thông tư này hướng dẫn việc huy động vốn để thành lập, quản lý quỹ  mở và các hoạt động của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân  phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan tới hoạt động quản lý quỹ mở trên lãnh  thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Điều 2. Giải thích từ ngữ
 Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
1.  Chi phí ngầm (soft commission)   là các khoản phí được thể hiện là không phải thanh toán trực tiếp bằng tiền, mà  đã được tính gộp chung với các chi phí hợp lệ khác.
2.   Đại lý ký danh   là đại lý phân phối  đứng tên chủ sở hữu tài khoản ký danh, thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ thay  mặt cho các nhà đầu tư tại sổ phụ.
3.   Đại lý phân phối   là tổ chức kinh  doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm  đã đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở.  
4.   Giá trị tài sản ròng trung bình trong năm   của quỹ là tổng giá  trị tài sản ròng của quỹ tính tại các ngày định giá chia cho số ngày định giá  chứng chỉ quỹ trong năm.
5.  Giá trị thanh lý  của một cổ phiếu được xác định bằng giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành  chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
6.   Hạng mục đầu tư lớn   của quỹ là hạng mục  đầu tư vào các loại giấy tờ có giá và chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức  (bao gồm công cụ thị trường tiền tệ, công cụ chuyển nhượng, chứng khoán, theo  quy định tại điểm b, d, e khoản 2 Điều 15 Thông tư này), có tổng giá trị chiếm  từ năm phần trăm (5%) trở lên trên tổng giá trị tài sản của quỹ.   
7.  Hợp nhất quỹ là hình thức hai hoặc một số quỹ mở (sau đây gọi là quỹ bị hợp nhất)  hợp nhất thành một quỹ mở mới (sau đây gọi là quỹ hợp nhất) bằng cách chuyển  toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ hợp  nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quỹ bị hợp nhất.
8.  Hồ sơ cá nhân   bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục 07 kèm theo Thông  tư này, bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng  thực cá nhân hợp pháp khác.
9.  Ngày  là ngày làm việc.
10.  Ngày định giá   là ngày mà công ty quản lý quỹ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ theo quy  định tại Luật Chứng khoán.
11.   Ngày giao dịch chứng chỉ quỹ   là ngày định giá mà công ty quản lý quỹ, thay mặt quỹ, phát hành và mua lại  chứng chỉ quỹ mở.
12.   Ngân hàng giám sát   là ngân hàng thương  mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán được công ty quản lý  quỹ lựa chọn để thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ.
13.   Người được hưởng lợi  là tổ chức, cá nhân, không đứng danh chủ sở hữu tài sản, nhưng có đầy đủ các  quyền sở hữu đối với tài sản đó.
14.  Nhóm các công ty có quan hệ sở hữu   là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
15.   Quản lý danh mục đầu tư của quỹ   bao gồm việc nghiên  cứu và phân tích đầu tư; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chiến thuật đầu  tư; quyết định cơ cấu danh mục đầu tư, loại tài sản để đầu tư và thoái vốn đầu  tư, quyết định thời điểm thực hiện đầu tư và thoái vốn đầu tư.
16.  Quỹ  là quỹ mở được định nghĩa tại khoản 30 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006.
17.  Quỹ trái phiếu   là quỹ mở đầu tư vào các loại trái phiếu, giấy tờ có giá với tỷ trọng đầu tư vào  các tài sản này chiếm từ tám mươi phần trăm (80%) giá trị tài sản ròng trở lên.
18.   Sáp nhập quỹ   là hình thức một hoặc một số quỹ mở (sau đây gọi là quỹ bị sáp nhập) sáp nhập  vào một quỹ mở khác (sau đây gọi là quỹ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ  tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ nhận sáp nhập,  đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các quỹ bị sáp nhập.
19.   Sổ đăng ký nhà đầu tư chính (sau đây gọi tắt là sổ chính)   là tài liệu dưới  dạng văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai ghi nhận các thông tin về nhà đầu  tư sở hữu chứng chỉ quỹ.  
20.   Sổ đăng ký nhà đầu tư phụ (sau đây gọi tắt là sổ phụ)   là sổ đăng ký nhà  đầu tư  do đại lý phân phối lập và quản lý theo ủy quyền của công ty quản lý  quỹ.
21.    Số lượng đơn vị quỹ bình quân hàng quý   bằng tổng số lượng đơn vị quỹ lưu hành xác định sau mỗi ngày giao dịch chứng chỉ  quỹ chia cho số ngày giao dịch chứng chỉ quỹ trong quý.  
22.   Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở  là tài khoản, thông qua đó, nhà đầu tư mua, bán, sở hữu chứng chỉ của một hay  nhiều quỹ mở, do công ty quản lý quỹ quản lý. Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ  mở do tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng mở và quản lý. Tài khoản này  có hai loại:
a)   Tài khoản của nhà đầu tư là tài khoản thuộc sở hữu nhà đầu tư và đứng tên nhà đầu  tư;
b)   Tài khoản ký danh   là tài khoản thuộc  sở hữu các nhà đầu tư tại sổ phụ và đứng tên đại lý phân phối. Tài khoản này  được chia thành các tiểu khoản tách biệt, độc lập, ứng với mỗi nhà đầu tư tại sổ  phụ.
23.   Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng chỉ quỹ  là tài khoản tiền mà đại lý ký danh mở tại ngân hàng giám sát và chỉ để thực  hiện thanh toán cho các giao dịch chứng chỉ quỹ.  
24.   Thành viên độc lập của ban đại diện quỹ   là thành viên không  phải là người có liên quan với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát.
25.  Thời điểm đóng sổ lệnh   là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ nhà đầu tư để  thực hiện trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy  định tại điều lệ quỹ, công bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt  và không được muộn quá 10h30 tại ngày gần nhất trước ngày giao dịch chứng chỉ  quỹ.
26. Tổ chức cung cấp báo giá   là tổ chức kinh  doanh chứng khoán, tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối, các hệ thống  báo giá trái phiếu được công ty quản lý quỹ lựa chọn để cung cấp báo giá tài sản  không phải là chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán đăng ký giao dịch.   
27.   Tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan   là ngân hàng lưu  ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được công ty quản lý quỹ ủy quyền cung cấp một  hoặc một số các hoạt động như sau:  
a)    Dịch vụ  quản trị quỹ đầu tư:  
 - Ghi nhận kế  toán các giao dịch của quỹ: ghi nhận biến động phản ánh dòng tiền ra, vào quỹ; 
 - Lập báo cáo  tài chính quỹ; phối hợp, hỗ trợ tổ chức kiểm toán của quỹ trong việc thực hiện  kiểm toán cho quỹ;
 - Xác định giá  trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ  theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ; 
 - Thực hiện  các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ.
 b) Dịch vụ  đại lý chuyển nhượng: 
 - Lập và quản  lý sổ chính; mở, theo dõi và quản lý hệ thống các tài khoản của nhà đầu tư, tài  khoản ký danh; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở;
 - Ghi nhận các  lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư; chuyển quyền sở hữu chứng  chỉ quỹ; cập nhật sổ chính; 
 - Hỗ trợ nhà  đầu tư thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu  tư;
 - Tổ chức các  cuộc họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì kênh liên lạc với  nhà đầu tư, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có thẩm  quyền khác;
 - Cung cấp cho  nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch  tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch và các tài liệu khác.  
28.    Tỷ suất lợi nhuận bình quân năm  của quỹ bằng lợi nhuận trước thuế trong năm của quỹ chia cho giá trị tài sản  ròng trung bình trong năm của quỹ.
29.    Vốn điều lệ của quỹ mở   là số vốn huy động được trong đợt phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng.
  
 CHƯƠNG II  
 THÀNH LẬP VÀ QUẢN  LÝ QUỸ MỞ
  MỤC I
  THÀNH LẬP QUỸ MỞ
 Điều 3. Loại hình  và tên của quỹ
 1. Tên của quỹ phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký  hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
 a) Cụm từ “Quỹ đầu tư”; 
 b) Loại hình quỹ, phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư, cơ cấu danh mục  và tài sản đầu tư. 
 2. Tên của quỹ phù hợp với các quy định pháp luật về doanh nghiệp. Ủy ban Chứng  khoán Nhà nước có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ thay đổi tên quỹ cho phù hợp  với các quy định của pháp luật có liên quan.
  Điều 4. Hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở  
 1. Hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở bao gồm :
a)   Giấy đăng ký  chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu tại phụ lục số 01 ban hành kèm  theo Thông tư này;
b)   Điều lệ quỹ;
c)   Bản cáo bạch,  bản cáo bạch tóm tắt;
d)   Danh sách kèm  theo hồ sơ cá nhân của nhân viên điều hành quỹ;
e)    Hợp đồng  nguyên tắc về việc giám sát; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp  dịch vụ có liên quan (nếu có)    với   các nội dung theo quy định   tại Phụ lục số 32 ban hành kèm theo Thông tư này;  hợp đồng nguyên tắc ký với các đại lý ký danh; hợp đồng nguyên tắc về việc phân  phối chứng chỉ quỹ. Trường hợp tổ chức dự kiến là đại lý phân phối, đại lý ký  danh chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ thì  bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở theo quy định tại  khoản 3 Điều 39 Thông tư này;  
f)   Tài liệu  quảng cáo, thông tin giới thiệu về quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông  tư này (nếu có);
g)   Trường hợp công ty quản lý quỹ dự kiến không tổ chức đại hội nhà đầu tư lần thứ  nhất, công ty quản lý quỹ phải bổ sung các tài liệu lấy ý kiến nhà đầu tư bao  gồm: 
 - Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân và các tài liệu hợp lệ khác chứng minh ban  đại diện quỹ đáp ứng quy định tại khoản 2, 3 Điều 28 Thông tư này;
 - Các tài liệu liên quan tới các nội dung khác cần  lấy ý kiến nhà đầu tư. 
2.    Hồ sơ đăng  ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng được lập thành một (01) bộ gốc  kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một  cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.  
3.   Các thông  tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ  những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư. Công ty  quản lý quỹ phải chịu trách nhiệm về các thông tin và tài liệu trong hồ sơ.
4.   Trong thời  gian hồ sơ đang được xem xét, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung  hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng  theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc phát sinh thông tin quan trọng liên quan  đến hồ sơ đăng ký chào bán hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể  gây hiểu nhầm, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin phát sinh theo phương  thức quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, đồng thời thực hiện việc sửa đổi,  bổ sung hồ sơ với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có  chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc của những người  có cùng chức danh với những người đó.
5.   Trong thời  hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định  tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký  chào bán chứng chỉ quỹ mở ra công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6.   Giấy chứng  nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ mở của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho  công ty quản lý quỹ là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ  quỹ của quỹ mở đã đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
7.   Trong thời  gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ,  công ty quản lý quỹ và người có liên quan chỉ được sử dụng một cách trung thực  và chính xác các thông tin trong bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước  để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ mọi thông tin chỉ là dự kiến. Việc  cung cấp thông tin nhằm mục đích thăm dò thị trường không được thực hiện thông  qua phương tiện thông tin đại chúng.
 Điều 5. Chào bán  chứng chỉ quỹ
1.    Việc chào  bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng chỉ được thực hiện:  
a)   Sau khi Ủy  ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ; và
b)   Công ty  quản lý quỹ bảo đảm người mua tiếp cận bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt trong  hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ tại các đại lý phân phối ghi trong bản  thông báo phát hành.
 2. Tối thiểu mười lăm (15) ngày, trước ngày chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở,  công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố bản thông  báo phát hành với nội dung theo quy định của Bộ Tài chính về hồ sơ đăng ký chào  bán chứng khoán ra công chúng thông qua các phương tiện đại chúng quy định tại  khoản 3 Điều này. 
 3. Việc công bố thông tin thực hiện thông qua một trong các phương tiện thông  tin đại chúng dưới đây:
a)   Trên các ấn  phẩm, trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, đại lý  ký danh; hoặc
b)   Các phương  tiện thông tin đại chúng khác phù hợp với quy định của pháp luật.
 4. Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)  phải phân phối chứng chỉ quỹ một cách công bằng, công khai, bảo đảm thời hạn  đăng ký mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi (20) ngày; thời  hạn này phải được ghi trong bản thông báo phát hành.
 5.  Tiền mua chứng chỉ quỹ trong đợt phát hành lần đầu ra công chúng phải được  chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng giám sát cho đến ngày Uỷ ban  Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Ngân hàng giám sát có  trách nhiệm thanh toán lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không kỳ hạn trong thời  gian phong tỏa vốn huy động của quỹ tại ngân hàng.
 6.  Công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời  hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra  công chúng có hiệu lực. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ  quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ được đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà  nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng chỉ quỹ. 
 Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của công ty quản lý  quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ  quỹ, nhưng không quá ba mươi (30) ngày. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 7.  Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23  Luật Chứng khoán.
 Điều 6. Hồ sơ  đăng ký thành lập quỹ
1.   Trong thời  hạn mười (10) ngày sau khi kết thúc đợt chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công  chúng, công ty quản lý quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đăng ký  lập quỹ gồm:
a)   Giấy đăng ký  lập quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)    Báo cáo kết  quả đợt chào bán theo mẫu quy định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư  này, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt  chào bán;   
c)    Danh sách đại  lý ký danh và tất cả các nhà đầu tư,    kể cả nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh, theo mẫu quy định tại phụ lục  số 11 ban hành kèm theo Thông tư này  với các thông tin:
 - Đối với đại lý ký danh: tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch, số giấy  phép thành lập và hoạt động/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đại lý ký  danh; số lượng nhà đầu tư đăng ký giao dịch trên tài khoản ký danh, số lượng đơn  vị quỹ trên tài khoản ký danh; 
 -  Đối với nhà đầu tư:   họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc (đối  với cá nhân), tên đầy đủ, tên viết tắt, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh  đối với tổ chức, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức), số tài khoản giao dịch  chứng chỉ quỹ mở, hình thức giao dịch (qua đại lý ký danh hoặc qua đại lý phân  phối); số lượng đơn vị quỹ sở hữu, tỷ lệ sở hữu, ngày mua;
 d) Biên bản tổng hợp ý kiến nhà đầu tư về các nội dung liên quan tới quy định  tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2.   Hồ sơ đăng  ký thành lập quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ  gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận  một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3.   Trong thời  hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước  cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà  nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.    Ngay sau khi  giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ được giải toả  phần vốn phong tỏa tại ngân hàng giám sát để thực hiện đầu tư. Ngân hàng giám  sát chi trả lãi suất cho phần vốn phong tỏa theo hợp đồng ký với công ty quản lý  quỹ.  
5.   Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty quản lý quỹ  phải công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, báo cáo Ủy  ban Chứng khoán Nhà nước, chịu mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc  huy động vốn và hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp, bao gồm cả  lãi suất (nếu có), khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
a)   Có ít hơn một  trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, mua chứng  chỉ quỹ;
b)   Tổng giá trị  vốn huy động được thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam hoặc thấp hơn giá trị  vốn tối thiểu dự kiến huy động theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có);
c)   Việc phân  phối chứng chỉ quỹ không hoàn tất trong thời hạn theo quy định tại khoản 6 Điều  5 Thông tư này.
 Điều 7. Sổ đăng  ký nhà đầu tư, xác nhận quyền sở hữu 
1.  Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu  lực, công ty quản lý quỹ thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ có  liên quan cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng, lập và quản lý sổ đăng ký nhà  đầu tư (sổ chính) và xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. Công ty  quản lý quỹ được ủy quyền cho đại lý ký danh ở nước ngoài lập, quản lý sổ phụ và  xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư ở nước ngoài. Việc ủy quyền  cho tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan được thực hiện theo các nguyên tắc và  trên cơ sở hợp đồng với các nội dung tối thiểu theo quy định tại phụ lục số 32  ban hành kèm theo Thông tư này.
2.    Sổ chính bao  gồm tối thiểu các thông tin sau:  
a)   Tên, địa chỉ  trụ sở chính của công ty quản lý quỹ; tên, địa chỉ trụ sở chính của ngân hàng  giám sát, ngân hàng lưu ký (nếu có); tên đầy đủ của quỹ;
b)   Thông tin về  nhà đầu tư, bao gồm:
 Đối với cá nhân: họ và tên của nhà đầu tư; số chứng minh nhân dân hoặc số hộ  chiếu còn hiệu lực; địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, địa chỉ email (nếu  có);
 Đối với tổ chức: tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính,  số giấy phép thành lập và hoạt động/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; họ và  tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực, số điện thoại liên  lạc, địa chỉ email của cá nhân được tổ chức ủy quyền giao dịch chứng chỉ quỹ;
c)   Số tài khoản  của nhà đầu tư; hoặc số tiểu khoản kèm theo số tài khoản ký danh; mã số đăng ký  giao dịch chứng khoán (đối với nhà đầu tư nước ngoài);
 d) Số lượng đơn vị quỹ sở hữu; ngày đăng ký sở hữu.
3.    Đại lý ký  danh được mở, quản lý sổ đăng ký nhà đầu tư phụ (sổ phụ) trên cơ sở hợp đồng ký  với công ty quản lý quỹ, hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Sổ phụ bao  gồm đầy đủ thông tin về nhà đầu tư với nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều  này. Chi phí quản lý sổ phụ không được hạch toán vào quỹ.   
4.   Trong thời  hạn ba (03) ngày, kể từ ngày phát sinh giao dịch hoặc theo yêu cầu của nhà đầu  tư theo mẫu tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này, công ty quản lý  quỹ, đại lý ký danh, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan có trách nhiệm điều  chỉnh thông tin của nhà đầu tư tại sổ chính, sổ phụ, trong các trường hợp sau:
a)    Giao dịch  chứng chỉ quỹ thực hiện giữa quỹ và nhà đầu tư tại các ngày giao dịch chứng chỉ  quỹ;  
b)   Các giao  dịch không phải là thương mại như thay đổi tên chủ sở hữu trong trường hợp biếu,  tặng, cho, thừa kế, chuyển quyền sở hữu theo quyết định của tòa án và các trường  hợp khác theo quy định của pháp luật; chuyển chứng chỉ quỹ từ tài khoản ký danh  sang tài khoản của nhà đầu tư, hoặc ngược lại;
c)   Thay đổi  thông tin cá nhân của nhà đầu tư.
5.    Công ty quản  lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải luôn có đầy đủ thông tin về  sở hữu của từng nhà đầu tư, kể cả nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.  Thông tin về tài sản của nhà đầu tư trên sổ chính, kể cả nhà đầu tư giao dịch  trên tài khoản ký danh, là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ của  nhà đầu tư. Quyền sở hữu của nhà đầu tư được xác lập kể từ thời điểm thông tin  về sở hữu của nhà đầu tư được cập nhật tại sổ chính.  
 Điều 8. Điều lệ  quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
1.   Điều lệ  quỹ ban hành lần đầu do công ty quản lý quỹ xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 02  ban hành kèm theo Thông tư này. Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ được coi là  đã thông qua điều lệ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ đã ban hành, công  ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Trường hợp được đại hội nhà  đầu tư ủy quyền hoặc đã được quy định tại điều lệ quỹ, một số nội dung sửa đổi,  bổ sung tại điều lệ quỹ dưới đây không phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư:
a)   Việc sửa  đổi, bổ sung, điều chỉnh do có sự thay đổi quy định pháp lý;
b)    Lỗi ngữ  pháp, lỗi chính tả, văn phạm tại điều lệ quỹ.  
2.    Trong thời  hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ  phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Phụ lục số 29 ban  hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thực hiện công bố thông tin theo phương  thức quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định liên quan của Bộ  Tài chính về tổ chức, hoạt động công ty quản lý quỹ.   
3.   Bản cáo  bạch phải bao hàm đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban  hành kèm theo Thông tư này. Bản cáo bạch phải được cập nhật khi phát sinh các  thông tin quan trọng hoặc được cập nhật định kỳ theo tần suất quy định tại điều  lệ quỹ. Sau thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nộp bản cáo bạch cập nhật  cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu không nhận được ý kiến phản đối bằng văn  bản, công ty quản lý quỹ được cung cấp bản cáo bạch cho các tổ chức cung cấp  dịch vụ có liên quan, đại lý phân phối và nhà đầu tư.
4.    Công ty  quản lý quỹ phải xây dựng bản cáo bạch tóm tắt bao gồm các nội dung cơ bản theo  quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.  
5.   Bản cáo  bạch, bản cáo bạch tóm tắt phải được trình bày dễ hiểu, sử dụng ít thuật ngữ  chuyên môn, được đăng trên trang thông tin điện tử (website) của công ty quản lý  quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý phân phối, và cung cấp miễn  phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu.
 MỤC II
 GIAO DỊCH CHỨNG  CHỈ QUỸ MỞ
 Điều 9. Tài  khoản của nhà đầu tư, tài khoản ký danh
 1.  Đối với nhà đầu tư lần đầu giao dịch chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ chức  cung cấp dịch vụ có liên quan, hoặc đại lý phân phối phải tổng hợp thông tin  nhận biết nhà đầu tư, người được hưởng lợi (nếu có) và mở tài khoản giao dịch  chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư trên cơ sở giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng chỉ  quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Nhà đầu  tư có quyền lựa chọn các loại tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ sau:  
 a)   Tài khoản  của chính mình, đứng tên chủ sở hữu là nhà đầu tư (gọi tắt là tài khoản của nhà  đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 2 Thông tư này);  
 b)   Tiểu khoản  giao dịch trên tài khoản đứng tên của đại lý ký theo quy định tại điểm b khoản  22 Điều 2 Thông tư này (gọi tắt là tiểu khoản của nhà đầu tư).  
 2.   Trước khi ký  hợp đồng cung cấp dịch vụ và mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch cho nhà đầu tư,  công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện hoặc yêu cầu tổ chức cung cấp dịch  vụ có liên quan, đại lý ký danh, đại lý phân phối tổng hợp và thẩm định thông  tin nhận biết nhà đầu tư theo các nội dung quy định tại Phụ lục số 33 ban hành  kèm theo Thông tư này. Trường hợp yêu cầu thông tin về nhà đầu tư không được đáp  ứng, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý phân  phối có quyền từ chối không mở tài khoản, tiểu khoản cho nhà đầu tư.    
 3. Tài khoản, tiểu khoản của nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
 a)   Số tài khoản  giao dịch/ số tiểu khoản giao dịch;
 b)   Số lượng đơn vị  quỹ;
 c)   Số lượng đơn  vị quỹ tăng/giảm, lý do việc tăng/giảm;
 d)   Các thông tin  cá nhân khác của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
 4. Việc quản lý tài khoản của nhà đầu tư, tài khoản ký danh phải bảo đảm nguyên  tắc sau:
 a) Công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải mở, quản  lý tài khoản độc lập, tách biệt tới từng đại lý ký danh và từng nhà đầu tư. Đại  lý phân phối có trách nhiệm cập nhật thông tin về các hoạt động mở, đóng tài  khoản của nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có  liên quan;  
 b) Đại lý ký danh phải mở, quản lý tiểu khoản giao dịch độc lập, tách biệt tới  từng nhà đầu tư, và có trách nhiệm cập nhật thông tin mở, đóng các tiểu khoản  cho công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Tổng số dư  trên các tiểu khoản phải luôn khớp với số dư trên tài khoản ký danh, số dư trên  từng tiểu khoản phải khớp với số liệu sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư đó tại  sổ chính; 
 c) Đại lý ký danh phải cung cấp thông tin về tiểu khoản của từng nhà đầu tư cho  công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan; thường xuyên đối  chiếu, soát xét bảo đảm số dư trên tiểu khoản phù hợp với số liệu, thực trạng sở  hữu của nhà đầu tư đó tại sổ chính. Quy định này không áp dụng đối với đại lý ký  danh ở nước ngoài. 
 5. Công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký  danh có trách nhiệm cung cấp sao kê tài khoản, tiểu khoản trong thời hạn hai  (02) ngày kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư. 
 6.   Trước khi mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư nước  ngoài, phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về hoạt động của  nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành. Quy  định tại khoản này không áp dụng đối với nhà đầu tư ở ngoài lãnh thổ nước Cộng  hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện giao dịch thông qua tài khoản ký danh  của đại lý ký danh ở nước ngoài.
 7.  Trước khi mở tài khoản ký danh, đại lý ký danh ở nước ngoài phải đăng ký mã  số giao dịch chứng khoán theo quy định về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài  trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành. 
 8.  Tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng, đại lý ký danh phải cập nhật  đầy đủ, kịp thời, chính xác mã số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của  nhà đầu tư nước ngoài và cung cấp kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý nhà  nước có thẩm quyền theo yêu cầu bằng văn bản. Quy định này không áp dụng cho đại  lý ký danh ở nước ngoài mở tài khoản ký danh theo quy định tại khoản 7 Điều này.
 Điều 10. Quy định  chung về giao dịch chứng chỉ quỹ 
1.  Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có  hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải tổ chức giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu  tư. Hoạt động giao dịch phải được tổ chức định kỳ, theo quy định tại điều lệ quỹ  và đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch  không ít hơn hai (02) lần trong một (01) tháng.   
2.   Lệnh giao  dịch phải được gửi tới đại lý phân phối đã công bố tại bản cáo bạch, bản cáo  bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý  quỹ, hoặc được gửi tới công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên  quan. Công ty quản lý quỹ, hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thiết  lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch bảo đảm nhà đầu tư tại Việt Nam có thể đặt  lệnh giao dịch tại mọi đại lý phân phối đã được công bố tại bản cáo bạch, bản  cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý  quỹ.
3.   Đại lý  phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được  điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 21 ban  hành kèm theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo  quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp nhận lệnh giao dịch của nhà  đầu tư qua internet, điện thoại, fax  đại lý phân phối phải tuân thủ các quy  định pháp luật về giao dịch điện tử và chứng khoán, đồng thời phải bảo đảm:
a)   Ghi nhận  đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh  từ nhà đầu tư;
b)   Trường hợp  lệnh nhận qua điện thoại, fax, thì phải xác nhận lại với nhà đầu tư trước khi  thực hiện, đồng thời yêu cầu nhà đầu tư cung cấp phiếu lệnh gốc có chữ ký của  nhà đầu tư để lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của nhà đầu tư.  Thời gian cung cấp phiếu lệnh gốc do công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối quy  định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch.
4.    Công ty quản  lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được  trước thời điểm đóng sổ lệnh. Tùy theo quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch,  lệnh nhận sau thời điểm đóng sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực  hiện tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ kế tiếp.  
5.    Trong thời  hạn ba (03) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ  chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cập nhật đầy  đủ thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư tại sổ chính và gửi nhà đầu  tư bản xác nhận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo  Thông tư này.  
6.   Trong thời  hạn tối đa hai (02) ngày, sau ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, nếu đại lý phân phối  phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tổng hợp thông tin,  nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối phải thông báo cho  công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và yêu cầu sửa lỗi  giao dịch. Quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối chịu trách nhiệm trước nhà  đầu tư về các lỗi giao dịch.
7.  Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và đại lý ký danh  phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ của  nhà đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.
8.   Trường hợp  công ty quản lý quỹ có từ hai quỹ mở và có quy định tại điều lệ các quỹ và bản  cáo bạch, nhà đầu tư được chuyển đổi quỹ. Lệnh chuyển đổi được thực hiện theo  nguyên tắc sau:
a)   Lệnh bán  đối với chứng chỉ quỹ bị bán được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua  chứng chỉ của quỹ mục tiêu;
b)   Các lệnh  được thực hiện tại các ngày giao dịch chứng chỉ của các quỹ tương ứng;
c)    Nhà đầu tư  chỉ phải thanh toán phí chuyển đổi (nếu có) theo quy định tại điều lệ quỹ, không  phải thanh toán phí mua, phí bán đối với các lệnh thực hiện theo quy định tại  điểm a, b khoản này.  
9.  Công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ được tham gia  góp vốn thành lập, giao dịch chứng chỉ quỹ mở mà công ty đang quản lý với các  mức giá giao dịch áp dụng như đối với các nhà đầu tư khác theo quy định tại Điều  14 Thông tư này.
 Điều 11. Lệnh  mua chứng chỉ quỹ
1.   Việc thực  hiện lệnh mua của nhà đầu tư, đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a)   Lệnh mua  được gửi kèm theo tài liệu hợp lệ xác nhận việc nhà đầu tư đã hoàn tất việc  thanh toán vào tài khoản của quỹ hoặc được ngân hàng giám sát xác nhận theo quy  định tại điểm c khoản này. Đại lý ký danh thực hiện thanh toán trên cơ sở giá  trị chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán, thời hạn thanh toán thực hiện theo quy  định tại hợp đồng giữa tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và đại lý  ký danh;
b)    Việc thanh  toán thực hiện dưới hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác quy định tại điều  lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch. Nhà đầu tư thanh toán giao dịch mua  chứng chỉ quỹ trực tiếp vào các tài khoản của quỹ được mở theo quy định tại  khoản 2 Điều này, không thanh toán vào tài khoản khác của đại lý phân phối;  
c)   Ngân hàng  giám sát xác nhận với công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung  cấp dịch vụ có liên quan về việc đã nhận đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ của nhà  đầu tư, đại lý ký danh;
d)   Giá trị  giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu (nếu có) quy  định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch;
e)    Số lượng  đơn vị quỹ bán cho nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập  phân, làm tròn tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.  
2.   Công ty  quản lý quỹ mở tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám sát để nhận tiền thanh  toán mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh. Đại lý ký danh mở tài  khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại ngân hàng giám sát theo  quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 Thông tư này để nhận tiền gửi thanh toán  giao dịch của nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.
3.   Tiền mua  chứng chỉ quỹ được chuyển vào tài khoản tiền của quỹ đặt tại ngân hàng giám sát  và chỉ được giải ngân để đầu tư sau ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Ngân hàng giám  sát có trách nhiệm thanh toán lãi suất cho quỹ, tối thiểu bằng lãi suất không kỳ  hạn, cho kỳ hạn kể từ ngày quỹ nhận được tiền mua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư.
 Điều 12. Lệnh  bán chứng chỉ quỹ
1.   Việc thực  hiện lệnh bán của nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a)   Lệnh bán  chỉ được thực hiện khi công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, đại lý ký danh  hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan bảo đảm nhà đầu tư có đủ số lượng đơn  vị quỹ để bán theo yêu cầu, và số lượng đơn vị quỹ còn lại sau giao dịch của nhà  đầu tư không thấp hơn số lượng tối thiểu (nếu có) để duy trì tài khoản, tiểu  khoản quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch;
b)   Lệnh bán có  thể không thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại khoản 1  Điều 13 Thông tư này;
c)   Việc thanh  toán thực hiện dưới hình thức chuyển khoản hoặc các hình thức khác theo yêu cầu  bằng văn bản của nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh;
d)   Thời hạn  thanh toán thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản  cáo bạch, nhưng không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.  Trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 và sau khi được ban đại diện  quỹ chấp thuận bằng văn bản, việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba  mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.
2.   Trong thời  hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được thanh toán theo quy định tại điểm d khoản  1 Điều này, đại lý ký danh có trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán cho nhà đầu  tư.
3.   Trường hợp  có quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được chuyển  giao một phần danh mục đầu tư thay cho việc thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư.  Việc chuyển giao danh mục đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)   Chỉ thực  hiện khi công ty quản lý quỹ xét thấy là cần thiết để không ảnh hưởng tiêu cực  tới giá trị tài sản ròng của quỹ. Việc thực hiện phải được sự chấp thuận bằng  văn bản của ban đại diện và phải báo cáo đại hội nhà đầu tư gần nhất;
b)   Được nhà  đầu tư (bên nhận chuyển giao) chấp thuận bằng văn bản;
c)   Chỉ thực  hiện đối với lệnh bán có tổng giá trị thanh toán vượt quá năm mươi (50) tỷ đồng  hoặc một giá trị khác lớn hơn theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố  tại bản cáo bạch;
d)   Cơ cấu danh  mục chuyển giao cho nhà đầu tư phải hoàn toàn giống cơ cấu danh mục đầu tư của  quỹ, bảo đảm sự phù hợp về loại tài sản, cơ cấu và tỷ trọng tài sản có trong  danh mục đầu tư của quỹ.
4.    Ngân hàng  giám sát có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đảm bảo việc chuyển giao danh mục đầu  tư phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này.  
 Điều 13. Mua lại  một phần, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ mở
1.    Công ty  quản lý quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi  của nhà đầu tư một trong các trường hợp sau:  
a)    Tổng giá  trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các  lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại ngày giao dịch chứng chỉ  quỹ lớn hơn    mười phần trăm (10%)  giá trị tài sản ròng của quỹ; hoặc
b)    Việc thực  hiện toàn bộ lệnh giao dịch của nhà đầu tư dẫn tới:  
-   Giá trị  tài sản ròng của quỹ xuống dưới năm mươi (50) tỷ đồng; hoặc
-    Giá trị  phần đơn vị quỹ hoặc số đơn vị quỹ còn lại trên tài khoản của nhà đầu tư thấp  hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng đơn vị quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản  của nhà đầu tư đã được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch (nếu  có); hoặc  
-    Giá trị  tài sản ròng còn lại hoặc số đơn vị quỹ còn lại của quỹ thấp hơn giá trị tài sản  ròng tối thiểu hoặc số đơn vị quỹ lưu hành tối thiểu đã được quy định tại điều  lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch (nếu có); hoặc  
-   Số  lượng đơn vị quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa (nếu có) đã được quy định  tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch; hoặc
c)   Các trường  hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch.
2.   Đối với  việc mua lại phần còn lại của lệnh bán, lệnh chuyển đổi đối với các lệnh đã đáp  ứng một phần theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ được áp  dụng một trong hai nguyên tắc đã được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại  bản cáo bạch như sau:
a)   Theo nguyên  tắc ưu tiên về thời gian: lệnh chuyển tới công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp  dịch vụ có liên quan hoặc đại lý phân phối trước thì được thực hiện trước; hoặc
b)    Theo nguyên  tắc cùng một tỷ lệ: phần lệnh chưa thực hiện được ghép cùng với các lệnh tới sau  để thực hiện, bảo đảm tỷ lệ giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký giao dịch  là như nhau.  
3.    Đối với  trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu có quy định tại điều lệ quỹ  và bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng  không vượt quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.  
4.   Chứng chỉ  quỹ mở có thể bị tạm dừng giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a)   Công ty  quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu cầu do  nguyên nhân bất khả kháng;
b)   Công ty  quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá  mua lại chứng chỉ quỹ mở do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao  dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
c)   Các sự kiện  khác do điều lệ quỹ quy định hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy là cần  thiết.
 5. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo ban đại diện quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà  nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự  kiện quy định tại khoản 4 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng  chỉ quỹ mở ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt. 
  6. Thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại điều  lệ quỹ, nhưng không được kéo dài quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giao dịch  chứng chỉ quỹ gần nhất. 
 7. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao  dịch chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 6 Điều này, công ty quản lý quỹ phải  tổ chức họp để lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư về việc giải thể quỹ, hoặc tách  quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ.  
 8. Trong thời hạn triệu tập đại hội nhà đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc  tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ chấm dứt, công ty quản lý quỹ được hủy bỏ việc  triệu tập đại hội nhà đầu tư.
  Điều 14. Giá phát hành lần đầu, giá bán, giá mua lại đơn vị quỹ mở
1.    Giá phát  hành lần đầu của một đơn vị quỹ mở do công ty quản lý quỹ quy định tại điều lệ  quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch.  
2.    Giá bán  một đơn vị quỹ, tức là mức giá mà nhà đầu tư phải thanh toán cho công ty quản lý  quỹ, bằng giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tính tại ngày giao dịch chứng  chỉ quỹ cộng với phí phát hành (nếu có phí phát hành).  
3.    Giá mua  lại một đơn vị quỹ, tức là mức giá mà công ty quản lý quỹ phải thanh toán cho  nhà đầu tư, được xác định bằng giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tính tại  ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, trừ đi phí mua lại (nếu có).  
4.    Phí mua  lại, phí phát hành, phí chuyển đổi có thể được quy định với các mức khác nhau,  căn cứ vào thời hạn nắm giữ chứng chỉ quỹ, mục tiêu đầu tư, hoặc giá trị khoản  đầu tư. Các mức phí này phải được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản  cáo bạch. Phí phát hành không được vượt quá    năm phần trăm   (5%)  giá trị giao dịch. Phí mua lại, phí chuyển đổi không vượt quá ba phần trăm (3%)  giá trị giao dịch.  
5.    Ngoại trừ  các khoản phí do quỹ phải trả theo quy định tại điều lệ quỹ, phí phát hành, phí  mua lại (nếu có), phí chuyển đổi (nếu có) đã được quy định tại điều lệ quỹ và  công bố tại bản cáo bạch, nhà đầu tư không phải trả bất kỳ các khoản phí nào  khác cho quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ chức được ủy quyền, đại lý phân phối khi  giao dịch chứng chỉ quỹ.  
6.   Việc tăng  các mức phí chỉ được thực hiện khi mức phí sau khi tăng không vượt quá các mức  quy định tại khoản 4 Điều này. Thời điểm áp dụng mức phí mới tăng sớm nhất là  chín mươi (90) ngày kể từ ngày bản cáo bạch, điều lệ quỹ đã được sửa đổi, bổ  sung quy định về mức phí mới, thời điểm áp dụng và các tài liệu này đã được công  bố theo quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài  chính ban hành và cung cấp cho nhà đầu tư theo quy định liên quan tại Thông tư  này.
 MỤC III
 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ  CỦA QUỸ MỞ
 Điều 15. Hạn mức  đầu tư của quỹ mở
1.   Danh mục đầu  tư của quỹ mở phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ  tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch.
2.   Các loại tài  sản mà quỹ được đầu tư bao gồm:
a)   Tiền gửi tại  các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
b)   Công cụ thị  trường tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định  của pháp luật về ngân hàng;
c)    Trái phiếu  Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa  phương;  
d)   Cổ phiếu niêm  yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ chức phát hành  hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
e)    Cổ phiếu,  trái phiếu chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức phát  hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;  
f)   Chứng khoán  phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, và chỉ nhằm mục  tiêu phòng ngừa rủi ro.
  3. Việc đầu  tư vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải đáp ứng các điều  kiện sau: 
  a) Có quy định  tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch; 
  b) Đã được ban  đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản về loại, mã chứng khoán, số lượng, giá trị  giao dịch, thời điểm thực hiện;
  c) Có đủ tài  liệu chứng minh tổ chức phát hành sẽ hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm  yết tại Sở Giao dịch chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày  thực hiện giao dịch.
  4. Ngoại trừ  quỹ trái phiếu, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bao gồm chứng khoán của  ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải bảo đảm:
  a) Không được  đầu tư quá bốn mươi chín (49%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản theo  quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này;
  b) Không được  đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản  quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 2 Điều này, phát hành bởi một công ty  hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong đó phần đầu tư vào chứng  khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại phụ  lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
  c) Không được  đầu tư quá   hai mươi phần trăm (20%)  tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát  hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu  có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu  chuyển đổi;  
  d) Không được  đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười phần trăm (10%) tổng  giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
  e) Không được  đầu tư quá   mười phần trăm (10%)  tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều  này;
  f) Tổng giá  trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không được vượt quá  bốn   mươi phần trăm (40%)  tổng giá trị tài sản của quỹ;
  g) Tại mọi  thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái sinh, dư nợ  vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài sản ròng của  quỹ; 
  h) Không được  đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng  khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
  i) Không  được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
  5. Trừ trường  hợp quy định tại điểm g, h, i khoản 4 Điều này, cơ cấu đầu tư của quỹ mở được  phép sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm (15%) so với các hạn chế quy  định tại khoản 4 Điều này và chỉ do các nguyên nhân sau:
  a) Biến động  giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ; 
  b) Thực hiện  các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ;
  c) Thực hiện  lệnh giao dịch của nhà đầu tư. 
  d) Hoạt động  hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm các tổ chức phát hành;
  e) Quỹ mới  được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời  gian hoạt động không quá sáu (06) tháng, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận  đăng ký lập quỹ;
  f) Quỹ đang  trong thời gian giải thể. 
  6. Công ty quản  lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư đáp ứng các hạn mức đầu tư quy định  tại khoản 4 Điều này trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát  sinh.
  7. Trường hợp  sai lệch là do công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy  định pháp luật hoặc điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh  mục đầu tư trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh và  chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu  có). Nếu phát sinh lợi nhuận, phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được  cho quỹ.
  8. Công ty quản  lý quỹ chỉ được đầu tư tiền gửi, công cụ tiền tệ quy định tại điểm a, b khoản 2  Điều này phát hành tại   các ngân hàng trong danh sách đã được ban đại diện quỹ phê duyệt bằng văn bản.
  Điều 16. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ    
  1. Công ty quản  lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho  bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a  khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
  2. Công ty quản  lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ, trừ trường hợp vay  ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá trị các khoản vay  ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của quỹ  tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày.
  3. Công ty quản  lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay  mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử  dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán.
  4. Trường hợp  có quy định tại điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu  Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch trái phiếu Chính  phủ.
  Điều 17. Hình thức giao dịch tài sản  
  1. Các giao  dịch mua, bán chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng  khoán cho quỹ phải được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tập trung của Sở  Giao dịch Chứng khoán.
  2. Đối với các  giao dịch theo phương thức thỏa thuận, các giao dịch mua, bán chứng khoán chưa  niêm yết, chưa đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:
 a) Được sự chấp thuận bằng văn bản của ban đại diện quỹ về mức giá dự kiến, thời  điểm thực hiện, đối tác giao dịch, loại tài sản giao dịch trước khi thực hiện  giao dịch;  
 b) Trường hợp mức giá thực tế mua cao hơn hoặc giá bán thực tế thấp  hơn giá tham chiếu của các tổ chức cung cấp báo giá, hoặc mức giá đã được chấp  thuận theo quy định tại điểm a khoản này, công ty quản lý quỹ phải giải thích rõ  lý do để ban đại diện quỹ xem xét, quyết định.  
 MỤC IV
 GIÁ TRỊ TÀI SẢN  RÒNG CỦA QUỸ 
 Điều 18. Quy định  chung về xác định giá trị tài sản ròng
1.    Công ty quản  lý quỹ có trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng của quỹ và giá trị tài sản  ròng trên một đơn vị quỹ trên cơ sở giá thị trường, hoặc giá trị hợp lý (trong  trường hợp không có giá thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của  quỹ.    
2.    Danh sách  của tối thiểu ba (03) tổ chức cung cấp báo giá, không phải là người có liên quan  của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, phải được ban đại diện quỹ thông  qua.  
3.   Công ty quản  lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm những nội dung sau:
a)   Nguyên  tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá. Các nguyên tắc  này cũng phải được quy định rõ tại điều lệ quỹ;
b)   Nguyên tắc,  quy trình chi tiết thực hiện các phương pháp định giá phù hợp với quy định của  pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ và thông lệ quốc tế.
4.   Nguyên tắc,  quy trình chi tiết thực hiện các phương pháp định giá quy định tại điểm b khoản  3 Điều này phải rõ ràng, hợp lý để áp dụng thống nhất trong các điều kiện thị  trường khác nhau, phải được ngân hàng giám sát xác nhận và ban đại diện quỹ, đại  hội nhà đầu tư phê chuẩn.  
5.   Giá trị tài  sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ phải được ngân hàng  giám sát xác nhận. Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng văn bản, hoặc truy xuất  thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản  lý quỹ chấp thuận. Trường hợp bị định giá sai, ngân hàng giám sát phải thông báo  và yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ.
6.   Trong thời  hạn tối đa ba (03) ngày, kể từ ngày định giá, giá trị tài sản ròng của quỹ, giá  trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ phải được công bố trên các trang thông tin  điện tử của công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý  phân phối và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định về công bố thông  tin trên thị trường chứng khoán. Nội dung thông tin về giá trị tài sản ròng thực  hiện theo quy định tại phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư này.
7.   Công ty quản  lý quỹ được ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan xác định giá trị  tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ. Công ty quản lý  quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản  ròng là phù hợp các quy định của pháp luật, giá trị tài sản ròng được tính chính  xác.
8.   Trong thời  hạn ba (03) ngày, kể từ ngày giá trị tài sản ròng của quỹ giảm năm mươi phần  trăm (50%) so với mức vốn huy động ban đầu, hoặc giảm xuống thấp hơn ba mươi  (30) tỷ đồng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đề  xuất phương án khắc phục. Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống  thấp hơn mười (10) tỷ đồng trong sáu (06) tháng liên tục, công ty quản lý quỹ  phải thanh lý tài sản để giải thể quỹ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
 Điều 19. Giá trị  tài sản ròng của quỹ
1.   Giá trị tài  sản ròng của quỹ được xác định bằng tổng giá trị thị trường các tài sản có trong  danh mục trừ đi tổng nợ phải trả của quỹ, bao gồm các khoản nợ, các nghĩa vụ  thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. Trường hợp không  có giá thị trường tại ngày giao dịch gần nhất, hoặc giá thị trường có nhiều biến  động theo quy định tại điều lệ quỹ hoặc quy định nội bộ của công ty, công ty  quản lý quỹ được sử dụng giá trị hợp lý xác định theo nguyên tắc, phương pháp  hoặc mô hình lý thuyết định giá tài sản đã được quy định tại điều lệ quỹ, hoặc  sổ tay định giá của quỹ hoặc sau khi đã được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng  văn bản.
2.   Giá trị tài  sản ròng của một đơn vị quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số  đơn vị quỹ đang lưu hành tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. Giá  trị tài sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.  Phần dư phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán  vào quỹ.
3.   Việc xác  định giá thị trường các tài sản của quỹ thực hiện theo phương pháp quy định tại  phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
 Điều 20. Đền bù  thiệt hại cho nhà đầu tư, quỹ
1.   Công ty  quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư thực hiện giao  dịch chứng chỉ quỹ mà chịu thiệt hại trong trường hợp giá trị tài sản ròng của  quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót được coi là lớn như sau:
a)   Đạt từ  0,75% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp quỹ trái phiếu;
b)   Đạt từ  1,00% giá trị tài sản ròng trở lên trong các trường hợp khác.
2.   Trường hợp  giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót đạt  tới các mức quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm  xây dựng phương án khắc phục, đền bù thiệt hại theo trình tự sau:
a)   Xác định  lại giá trị tài sản ròng tại các ngày giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời gian kể  từ khi mức độ sai sót là lớn cho tới khi mức độ sai sót không vượt quá các mức  quy định tại khoản 1 Điều này (gọi tắt là thời gian quỹ bị định giá sai);
b)   Xác định  các khoản đền bù cho quỹ và các khoản đền bù cho nhà đầu tư chịu thiệt hại từ  việc định giá sai tài sản của quỹ. Công ty quản lý quỹ, hoặc quỹ có thể không  phải đền bù cho những nhà đầu tư chịu thiệt hại ít hơn một trăm ngàn (100.000)  đồng hoặc một giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ quỹ, nhưng toàn bộ  phần thanh toán của công ty quản lý quỹ phải được đưa vào quỹ, trừ trường hợp  đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại diện quỹ quyết định khác;
c)   Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày điều chỉnh lại giá trị tài sản ròng, công ty  quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về phương án đền bù thiệt  hại cho quỹ, nhà đầu tư trong đó nêu rõ nguyên nhân xảy ra sự việc, thời gian  quỹ bị định giá sai, mức độ thiệt hại của quỹ, mức độ thiệt hại của các nhà đầu  tư, kèm theo danh sách các nhà đầu tư có quyền lợi bị ảnh hưởng đã được đền bù  và mức đền bù của từng nhà đầu tư. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày báo  cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ phải tiến hành các thủ tục  đền bù cho quỹ và nhà đầu tư chịu thiệt hại với các mức thanh toán theo quy định  tại khoản 4, 5 Điều này.
 3. Trong trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư  được xác định như sau: 
a)   Đối với  nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán chứng  chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: mức đền bù được xác định dựa trên  mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ nhà đầu tư đã bán;
b)    Đối với  quỹ: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà  quỹ đã phát hành trong thời gian bị định giá sai và hiện vẫn còn đang lưu hành.  
4.    Trong  trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư được xác  định như sau:  
a)   Đối với  nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục sở  hữu sau thời gian quỹ bị định giá sai: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ  sai sót và số lượng đơn vị quỹ nhà đầu tư đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau  thời gian bị định giá sai;
b)   Đối với  quỹ: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà  quỹ đã phát hành ra trước thời gian quỹ bị định giá sai và quỹ đã mua lại trong  thời gian đó.
5.    Mọi chi  phí đền bù cho nhà đầu tư và cho quỹ phải hạch toán vào chi phí hoạt động của  công ty quản lý quỹ. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và đại hội nhà đầu tư  chấp thuận, chi phí đền bù cho nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm  a khoản 4 Điều này được hạch toán vào quỹ.  
6.    Công ty  quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ trong trường hợp:  
a)   Không  tuân thủ chính sách đầu tư, đầu tư vào các tài sản bị hạn chế quy định tại điều  lệ quỹ; hoặc
b)   Sử dụng vốn  vay trái mục đích, không phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc vay vượt quá  các hạn mức vay đã được quy định tại điều lệ quỹ, quy định của pháp luật; hoặc
c)    Đầu tư  vượt các hạn chế đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông  tư này.  
7.   Mức đền bù  cho quỹ trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được xác định trên cơ  sở thiệt hại phát sinh từ phần đầu tư vượt hạn mức, chi phí vay. Trường hợp các  hoạt động đầu tư, kinh doanh nêu trên có phát sinh lợi nhuận phải hạch toán toàn  bộ lợi nhuận vào cho quỹ.
8.   Việc thanh  toán các khoản đền bù cho quỹ, nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 6  Điều này được thực hiện thông qua ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ có  trách nhiệm xây dựng cơ chế phối hợp thanh toán với ngân hàng giám sát để kịp  thời ra các chỉ thị thanh toán cho nhà đầu tư và quỹ.
9.   Việc bồi  thường thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ phải được công ty quản lý quỹ báo cáo tại  báo cáo hoạt động hàng năm của quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 44       Thông  tư này, trong đó nêu rõ nguyên nhân, lý do, mức độ ảnh hưởng, số lượng nhà đầu  tư có quyền lợi bị ảnh hưởng đã được đền bù, mức đền bù cho mỗi nhà đầu tư, mức  đền bù cho quỹ, hình thức đền bù, phương thức thanh toán và các hoạt động khắc  phục khác (nếu có).
 Điều 21. Chính sách  phân chia lợi nhuận của quỹ
  1. Công ty  quản lý quỹ được phân chia lợi nhuận của quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại  điều lệ quỹ và chính sách phân chia lợi nhuận đã được công bố tại bản cáo bạch.   Lợi nhuận phân chia được trích từ nguồn lợi nhuận để lại của quỹ. Công ty quản  lý quỹ chỉ được phân chia lợi nhuận khi quỹ đã hoàn thành hoặc có đủ năng lực  tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy  định của pháp luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ; ngay  sau khi trả hết số lợi nhuận đã định, quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các  khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.  Lịch trình và kế hoạch thực hiện phải được công bố công khai tại bản cáo bạch và  trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.  
  2. Hình thức  phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ. Việc phân chia lợi nhuận  bằng đơn vị quỹ phải được sự chấp thuận của đại hội nhà đầu tư hoặc được sự chấp  thuận của ban đại diện quỹ (nếu đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy quyền cho ban  đại diện quỹ quyết định phù hợp với quy định tại điều lệ quỹ) hoặc được quy định  cụ thể tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch. Khối lượng đơn vị quỹ được phân chia trên  cơ sở giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày chốt danh sách nhà đầu  tư hoặc một giá trị khác theo quy định tại điều lệ quỹ. 
  3. Công ty  quản lý quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp  luật trước khi phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư. 
  4. Sau khi  phân chia lợi nhuận, công ty quản lý quỹ phải gửi cho nhà đầu tư báo cáo tổng  kết việc phân chia lợi nhuận quỹ, bao gồm các nội dung sau: 
  a) Hình thức  phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ);
  b) Tổng lợi  nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận;
  c) Giá trị  lợi nhuận được phân chia, số lượng đơn vị quỹ phát hành để phân chia (trong  trường hợp chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ);
  d) Giá trị tài  sản ròng trên một đơn vị quỹ trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân chia  lợi nhuận;
  e) Các ảnh  hưởng tác động tới giá trị tài sản ròng của quỹ sau khi phân chia.
  5. Trường hợp  có quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được phân chia  tài sản của quỹ cho nhà đầu tư nhiều hơn lợi nhuận đã thực hiện, nhưng phải bảo  đảm giá trị tài sản ròng của quỹ sau khi thực hiện không được thấp hơn năm mươi  (50) tỷ đồng. Kế hoạch, lộ trình thực hiện, quy mô tài sản phân chia, nguồn vốn  thực hiện phải được đại hội nhà đầu tư chấp thuận.
  6. Thông tin  về hoạt động phân chia lợi nhuận quỹ, phân chia tài sản của quỹ đã thực hiện  phải được cập nhật tại các bản cáo bạch sửa đổi, bổ sung.
  7. Trường hợp  nhà đầu tư đã chuyển nhượng số đơn vị quỹ của mình trong thời gian giữa thời  điểm kết thúc lập danh sách nhà đầu tư và thời điểm chi trả thì người chuyển  nhượng là người nhận lợi nhuận.
  Điều 22. Chi phí hoạt động của quỹ
  1. Chi phí  hoạt động của quỹ là các khoản chi phí sau thuế sau:
  a) Chi phí  quản lý tài sản trả cho công ty quản lý quỹ; 
  b) Chi phí lưu  ký tài sản quỹ, chi phí giám sát trả cho ngân hàng giám sát;
  c) Chi phí  dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng và các chi phí khác  mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
  d) Chi phí  kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán;
  e) Chi phí  dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả  cho ban đại diện quỹ;
  f) Chi phí  dự thảo, in ấn, gửi bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, xác  nhận giao dịch, sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho nhà đầu tư; chi phí  công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, ban đại diện  quỹ;
  g) Chi phí  liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ.
  2. Trong thời  hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc quý II và quý IV hàng năm, công  ty quản lý quỹ phải công bố thông tin về tỷ lệ chi phí hoạt động quỹ và tốc độ  vòng quay danh mục của quỹ trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý  quỹ, đại lý phân phối sau khi các giá trị này đã được ngân hàng giám sát xác  nhận, bảo đảm tính chính xác. 
  a) Tỷ lệ chi  phí hoạt động của quỹ xác định theo công thức sau:
    
        
            |  		Tỷ lệ chi phí hoạt động (%)= |  		Tổng chi phí hoạt động của quỹ ×100% | 
        
            |  		Giá trị tài sản ròng trung bình trong năm | 
    
             Trường hợp quỹ thành lập và hoạt động dưới một năm, tỷ lệ chi phí  hoạt động được xác định theo công thức sau :
    
        
            |  		Tỷ lệ chi phí hoạt động (%) = |  		Tổng chi phí hoạt động × 365 × 100% | 
        
            |  		Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ báo cáo × Thời gian quỹ đã hoạt  		động (tính theo ngày từ thời điểm cấp phép) | 
    
  b)           Tốc độ vòng  quay danh mục của quỹ xác định theo công thức sau:
    
        
            |  		Tốc độ vòng quay danh mục (%) = |  		(Tổng giá trị mua vào trong kỳ + Tổng giá trị bán ra trong kỳ)  ×100% | 
        
            |  		2 × Giá trị tài sản ròng trung bình trong năm | 
    
             Trường hợp quỹ thành lập và hoạt động dưới một năm, tốc độ vòng quay  danh mục được xác định theo công thức sau :
    
        
            |  		Tốc độ vòng quay danh mục (%) = |  		(Tổng giá trị mua vào trong kỳ + Tổng giá trị bán ra trong kỳ) × 365 x  		100% | 
        
            |  		2 × Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ báo cáo× Thời gian quỹ đã  		hoạt động (tính theo ngày từ thời điểm cấp phép) | 
    
  3. Phí môi  giới, phí chuyển nhượng các giao dịch tài sản của quỹ phải trả cho công ty chứng  khoán không bao gồm bất kỳ một loại phí nào khác, kể cả đó là phí trả cho dịch  vụ khác hoặc phí trả cho bên thứ ba (chi phí ngầm). 
  4. Công ty  quản lý quỹ và đại lý phân phối chịu trách nhiệm thanh toán chi phí in ấn, phát  hành các ấn phẩm quảng cáo, thông tin về sản phẩm quỹ. 
   
  CHƯƠNG III
  ĐẠI HỘI NHÀ ĐẦU TƯ, BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
  MỤC 1
  ĐẠI HỘI NHÀ ĐẦU TƯ
 Điều 23. Quyền và  nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ mở
 Nhà đầu tư có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn  bản hướng dẫn có liên quan. Nhà đầu tư có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền mua  chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch và chỉ chịu  trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của quỹ trong phạm vi số  tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ.
 Điều 24. Đại hội  nhà đầu tư 
1.   Đại hội nhà  đầu tư do công ty quản lý quỹ triệu tập và quyết định những nội dung sau:
a)    Quyết định  về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát;  
b)   Quyết định  các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của quỹ; phương án  phân phối lợi nhuận; tăng mức phí trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám  sát; thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
c)   Sáp nhập  quỹ, hợp nhất quỹ;
d)    Tạm dừng  giao dịch chứng chỉ quỹ; tách quỹ;  
e)   Giải thể  quỹ;
f)   Bầu, miễn  nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và thành viên ban đại diện quỹ; quyết định mức thù lao  và chi phí hoạt động của ban đại diện quỹ; thông qua  việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính  hàng năm của quỹ; thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt  động hàng năm của quỹ;
g)   Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 85 Luật Chứng khoán, quy  định pháp luật về doanh nghiệp và   tại điều lệ quỹ.  
2.    Chương trình  và nội dung họp đại hội nhà đầu tư được công ty quản lý quỹ xây dựng theo quy  định pháp luật doanh nghiệp. Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi tiến hành  đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước  toàn bộ chương trình, nội dung họp và các tài liệu có liên quan.  
3.   Đại hội nhà  đầu tư hàng năm được tổ chức trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày có báo  cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Việc  họp đại hội nhà đầu tư thường niên không được tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến  bằng văn bản, trừ trường hợp điều lệ quỹ có quy định khác.
4.   Công ty quản  lý quỹ triệu tập họp bất thường đại hội nhà đầu tư trong các trường hợp sau:
a)   Công ty  quản lý quỹ, hoặc ngân hàng giám sát, hoặc ban đại diện quỹ xét thấy là cần  thiết vì quyền lợi của quỹ;
b)   Theo yêu  cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư đại diện cho ít nhất mười phần trăm  (10%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành trong vòng ít nhất sáu (06) tháng liên  tục tính tới thời điểm triệu tập đại hội, hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn theo quy định  tại điều lệ quỹ;
c)   Các trường  hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
5.    Việc tổ  chức họp bất thường đại hội nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều này phải  được thực hiện trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày công ty quản lý quỹ  nhận được yêu cầu triệu tập họp bất thường đại hội nhà đầu tư, trong đó nêu rõ  lý do và mục tiêu của việc triệu tập họp bất thường đại hội nhà đầu tư.  
6.   Trừ trường  hợp buộc phải tổ chức họp để lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư về các vấn đề quy  định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, trong các trường hợp khác nếu có quy định  tại điều lệ quỹ và đã công bố tại bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được lấy ý  kiến nhà đầu tư bằng văn bản, thay vì tổ chức họp. Nguyên tắc, nội dung, trình  tự, thủ tục lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản phải được quy định rõ tại điều lệ  quỹ. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ thời hạn gửi phiếu  và tài liệu họp cho nhà đầu tư như trường hợp mời họp đại hội nhà đầu tư theo  quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán.
 Điều 25. Điều kiện,  thể thức tiến hành họp đại hội nhà đầu tư 
1.   Cuộc họp đại  hội nhà đầu tư được tiến hành khi có số nhà đầu tư tham dự đại diện cho ít nhất  năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành. Hình thức tham dự  đại hội có thể là trực tiếp, thông qua ủy quyền hoặc các hình thức khác được quy  định cụ thể trong điều lệ quỹ.
2.   Trường hợp  cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1  Điều này, cuộc họp lần thứ hai được triệu tập trong thời hạn ba mươi (30) ngày,  kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Trong trường hợp này, đại hội  nhà đầu tư được tiến hành không phụ thuộc vào số nhà đầu tư tham dự.
3.    Thể thức,  hình thức họp của đại hội nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ,  phù hợp với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán.  
 Điều 26. Thông qua  quyết định của đại hội nhà đầu tư 
1.   Trừ trường  hợp quy định tại khoản 2 Điều này, quyết định tại cuộc họp của đại hội nhà đầu  tư  được thông qua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)   Được số nhà  đầu tư đại diện cho ít nhất năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng số đơn vị quỹ đang  lưu hành tham gia biểu quyết, tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định;
b)   Tổng số phiếu  biểu quyết thông qua phải đạt ít nhất ba mươi phần trăm (30%) tổng số đơn vị quỹ  đang lưu hành tại thời điểm biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định.
2.   Đối với các  nội dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 24 Thông tư này, quyết định tại  cuộc họp được thông qua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)   Được số  nhà đầu tư đại diện cho ít nhất sáu mươi lăm phần trăm (65%) tổng số đơn vị quỹ  đang lưu hành tham gia biểu quyết, tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định;
b)   Tổng số  phiếu biểu quyết thông qua phải đạt ít nhất bốn mươi phần trăm (40%) tổng số đơn  vị quỹ đang lưu hành tại thời điểm biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy  định.
3.   Trường hợp  cuộc họp đại hội nhà đầu tư tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư  này và số nhà đầu tư tham dự đại hội đại diện cho dưới năm mươi mốt phần trăm  (51%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành, quyết định tại cuộc họp được thông qua  khi đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại điểm a khoản 1 hoặc điểm a khoản 2  Điều này.
4.    Trường hợp  lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư dưới hình thức bằng văn bản theo quy định tại  khoản 6 Điều 24 Thông tư này, quyết định được thông qua nếu được số nhà đầu tư  đại diện cho ít nhất sáu mươi lăm phần trăm (65%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu  hành thông qua.  
5.   Công ty quản  lý quỹ và ban đại diện quỹ có trách nhiệm xem xét, bảo đảm các quyết định của  đại hội nhà đầu tư là phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Trường  hợp quyết định không phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ, thì phải  tổ chức họp lại đại hội nhà đầu tư để lấy lại ý kiến hoặc lấy ý kiến nhà đầu tư  bằng văn bản.
6.    Trong thời  hạn bảy (07) ngày, sau khi kết thúc đại hội nhà đầu tư, hoặc sau ngày kết thúc  việc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, công  ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập biên bản và nghị quyết đại hội nhà đầu tư gửi  cho ngân hàng giám sát, cung cấp cho nhà đầu tư hoặc công bố thông tin theo quy  định của pháp luật trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.  
   Điều 27.  Phản đối quyết định của đại hội nhà đầu tư
 1.   Nhà đầu tư  phản đối quyết định đã được thông qua bởi đại hội nhà đầu tư về một số các nội  dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 24 có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ  mua lại chứng chỉ quỹ của mình hoặc chuyển đổi sang quỹ mở khác của công ty quản  lý quỹ. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của nhà đầu tư,  số lượng đơn vị quỹ, lý do yêu cầu mua lại hoặc đề nghị chuyển đổi sang quỹ khác  do công ty quản lý. Yêu cầu phải được nhà đầu tư gửi tới trụ sở chính của công  ty quản lý quỹ, đại lý ký danh trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đại  hội nhà đầu tư thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên.
 2.   Trong thời  hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày công bố kết quả họp đại hội nhà đầu tư,  công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho  nhà đầu tư phản đối quyết định của đại hội nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1  Điều này. Trong trường hợp này, mức giá mua lại được xác định trên cơ sở giá trị  tài sản ròng xác định tại ngày họp đại hội nhà đầu tư và nhà đầu tư không phải  thanh toán phí mua lại, phí chuyển đổi.
 MỤC  II
  BAN  ĐẠI DIỆN QUỸ
Điều 28. Ban  đại diện quỹ
1.    Ban đại diện  quỹ đại diện cho nhà đầu tư, được bầu tại các cuộc họp đại hội nhà đầu tư hoặc  được nhà đầu tư bầu theo hình thức cho ý kiến bằng văn bản. Nhiệm kỳ, tiêu  chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung  thành viên ban đại diện quỹ, chủ tịch ban đại diện quỹ, điều kiện, thể thức họp  và thông qua quyết định của ban đại diện quỹ được quy định tại điều lệ quỹ và  các quy định pháp luật khác.  
2.   Ban đại diện  quỹ có từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba  (2/3) là các thành viên độc lập.
 3.    Trong ban đại diện quỹ phải có:  
 a)   Tối thiểu một thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm  trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
 b)   Tối thiểu một thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm  việc trong hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán hoặc quản lý tài sản;
 c)   Tối thiểu một thành viên có trình độ chuyên môn về pháp luật và các quy  định trong lĩnh vực chứng khoán.
 4.   Trường hợp cơ cấu ban đại diện quỹ hoặc có thành viên không còn đáp ứng  các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, hoặc thành viên buộc phải  từ nhiệm, trong thời hạn mười lăm (15) ngày sau khi phát hiện sự việc, ban đại  diện quỹ và công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lựa chọn thành viên đáp ứng quy  định tại khoản 3 Điều này để tạm thời thay thế. Thành viên tạm thời thay thế  thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên ban đại diện quỹ cho tới khi đại hội  nhà đầu tư chính thức bổ nhiệm thành viên thay thế.
 5.   Quyền và nghĩa vụ của ban đại diện quỹ được quy định tại điều lệ quỹ và  tối thiểu phải bao gồm các nhiệm vụ cụ thể sau:
 a)   Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư; thực hiện các hoạt động phù hợp  với quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của quỹ và nhà đầu tư;
 b)    Phê duyệt danh sách các tổ chức cung cấp báo giá, nguyên tắc và phương  pháp xác định giá trị tài sản ròng; phê duyệt danh sách các ngân hàng nhận tiền  gửi của quỹ, công cụ tiền tệ và các tài sản mà quỹ được phép đầu tư theo quy  định tại điểm a, b, e khoản 2 Điều 15 Thông tư này; chấp thuận các giao dịch tài  sản của quỹ quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.    Các quyết định này phải được đưa ra trên cơ sở thận trọng nhất để bảo đảm an  toàn tài sản của quỹ;
 c)   Quyết định mức lợi nhuận phân phối; thời hạn và thủ tục phân phối lợi  nhuận, hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; quyết định các vấn đề  chưa có sự thống nhất giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát trên cơ sở  quy định của pháp luật;
 d)   Trường hợp điều lệ quỹ đã có quy định và đại hội nhà đầu tư gần nhất đã  ủy quyền, ban đại diện quỹ được quyết định các vấn đề quy định tại điểm b, c, d,  e, f và g khoản 1 Điều 24 Thông tư này;
 e)   Có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát kịp thời cung  cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin về hoạt động quản lý tài sản và hoạt động  giám sát;
 f)    Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại điều lệ quỹ.   
 6.    Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày ban đại diện quỹ quyết định  các vấn đề quy định tại điểm b, c, d, e khoản 1 Điều 24 Thông tư này thực hiện  theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, ban đại diện quỹ, thông qua công ty  quản lý quỹ, phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, ngân hàng giám sát biên bản  họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ, đồng thời cung cấp thông tin về nội dung  quyết định cho nhà đầu tư theo phương thức quy định tại điều lệ quỹ. Trong  trường hợp này:  
 a)   Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu ban đại diện quỹ thay đổi  quyết định, nếu quyết định là trái với quy định của pháp luật hoặc nếu xét thấy  là cần thiết để bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư. Trong thời hạn bảy (07) ngày,  kể từ ngày nhận được biên bản họp, quyết định của ban đại diện quỹ và các tài  liệu khác liên quan, nếu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không có ý kiến bằng văn  bản, công ty quản lý quỹ và các tổ chức liên quan được tổ chức thực hiện quyết  định của ban đại diện quỹ theo quy định của pháp luật;
 b)   Nhà đầu tư phản đối quyết định của ban đại diện quỹ liên quan tới các nội  dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 24 Thông tư này, có quyền yêu cầu công  ty quản lý quỹ mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ trong các trường hợp và  theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 27 Thông tư này.
 7.    Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua biểu quyết tại các cuộc  họp    trực tiếp, họp thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin  nghe, nhìn, hoặc dưới hình thức  lấy ý kiến bằng văn bản và các hình thức khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Mỗi  thành viên ban đại diện quỹ có một phiếu biểu quyết. Cuộc họp ban đại diện quỹ  được tiến hành khi có tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên dự họp, trong đó  số thành viên độc lập dự họp phải chiếm từ   năm mươi mốt phần trăm (51%)   trở lên.  Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng  văn bản. Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua nếu được từ   năm mươi mốt phần trăm (51%)  trở lên số thành viên dự họp và từ   năm mươi mốt phần trăm (51%)   trở lên  số thành viên độc lập thông qua.
 8.    Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, ban đại diện quỹ phải tuân  thủ các quy định của pháp luật, điều lệ quỹ và quyết định của đại hội nhà đầu  tư. Trong trường hợp quyết định do ban đại diện quỹ thông qua trái với quy định  của pháp luật hoặc điều lệ quỹ gây thiệt hại cho quỹ thì các thành viên chấp  thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về  quyết định đó; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ  trách nhiệm.  
 9.   Trong trường hợp điều lệ quỹ không có quy định, thù lao và lợi ích khác  của thành viên ban đại diện quỹ được thực hiện theo quy định sau đây:
 a)    Thành viên ban đại diện quỹ được trả thù lao theo công việc và được hưởng  các lợi ích khác theo quy định tại điều lệ quỹ, hoặc theo quyết định của đại hội  nhà đầu tư. Đại hội nhà đầu tư quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt  động hàng năm của ban đại diện quỹ căn cứ vào số ngày dự tính, số lượng và tính  chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên.    Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập không thường xuyên của  thành viên ban đại diện quỹ theo quy định của pháp luật liên quan;
 b)   Thành viên ban đại diện quỹ được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại với  mức hợp lý và các chi phí khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Tổng mức thù lao  và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của ban đại diện  quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua theo quy định tại điều lệ quỹ;
 c)   Thù lao và chi phí hoạt động của ban đại diện quỹ được tính vào chi phí  hoạt động quản lý của quỹ và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài  chính hàng năm của quỹ.
 10.   Quy định tại khoản 9 Điều này có thể không áp dụng trong trường hợp thành  viên ban đại diện quỹ đồng thời là nhân sự của công ty quản lý quỹ.
  
 CHƯƠNG IV
 TÁI CƠ CẤU QUỸ 
 MỤC I
 HỢP NHẤT, SÁP NHẬP QUỸ
 Điều 29. Quy định chung về  việc hợp nhất, sáp nhập quỹ
  1. Công ty  quản lý quỹ có trách nhiệm thiết lập kênh thông tin liên tục, cập nhật cho nhà  đầu tư một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời các thông tin về quá trình hợp  nhất, sáp nhập quỹ. 
  2. Công ty  quản lý quỹ phải tổ chức họp đại hội nhà đầu tư lấy ý kiến về các nội dung liên  quan tới việc hợp nhất, sáp nhập theo mẫu tại phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông  tư này. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày họp đại hội nhà đầu tư, công ty  quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư các  tài liệu liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập bao gồm:
a)    Phương án  hợp nhất, sáp nhập kèm theo báo cáo phân tích việc hợp nhất, sáp nhập với các  nội dung quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;  
b)   Dự thảo hợp  đồng hợp nhất, sáp nhập với nội dung quy định tại phụ lục số 17 ban hành kèm  theo Thông tư này;
c)   Báo cáo  tài chính năm đã được kiểm toán, các báo cáo tài chính quý của tất cả các quỹ bị  hợp nhất, bị sáp nhập đã được kiểm toán tới quý gần nhất;
d)   Dự thảo  điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt của quỹ hợp nhất; điều lệ quỹ  nhận sáp nhập, bản cáo bạch và bản cáo bạch tóm tắt của quỹ nhận sáp nhập;  
3.    Công ty  quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn ba mươi (30)  ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi  chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập.  
4.   Ngày hợp  nhất, ngày sáp nhập là ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh có hiệu  lực.   Quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập chấm dứt tồn tại kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp  nhập. Đồng thời, kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp  nhập kế thừa toàn bộ tài sản, nợ, quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ khác  của các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập theo nguyên tắc sau:
a)   Mọi tài  sản của quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập phải được đăng ký sở hữu thuộc quỹ hợp  nhất, quỹ nhận sáp nhập và được lưu ký tại ngân hàng giám sát của quỹ hợp nhất,  quỹ nhận sáp nhập;
b)   Mọi  nghĩa vụ nợ của quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập được chuyển giao cho quỹ hợp  nhất, quỹ nhận sáp nhập kế thừa và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ chi trả. Quy định  này không áp dụng trong trường hợp quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập đã thanh  toán hết các nghĩa vụ nợ trước khi hợp nhất, sáp nhập theo phương án hợp nhất,  sáp nhập;
c)   Nhà đầu  tư của các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập có tên trong sổ chính tại ngày hợp  nhất, ngày sáp nhập trở thành nhà đầu tư của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập và  được nhận tài sản dưới dạng đơn vị của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập theo tỷ  lệ chuyển đổi xác định tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
d)   Tùy  thuộc vào điều khoản hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo phương án hợp nhất, sáp  nhập, ngoài số lượng đơn vị quỹ nhận được theo quy định tại điểm c khoản này,  nhà đầu tư các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập, có thể được nhận thêm một khoản  thanh toán bằng tiền. Giá trị khoản thanh toán bằng tiền cho một đơn vị quỹ  không vượt quá mười phần trăm (10%) giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ  tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
  5. Chi phí  dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí hành chính và các dịch vụ tư vấn nghiệp vụ khác  liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập quỹ không được hạch toán vào quỹ hoặc đặt  dưới các hình thức khác mà nhà đầu tư phải gánh chịu, trừ trường hợp đại hội nhà  đầu tư có quyết định khác.
   Điều 30.  Trình tự, thủ tục thực hiện hợp  nhất, sáp nhập   quỹ
1.   Trong thời  hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư của quỹ cuối cùng tham gia  hợp nhất, sáp nhập thông qua quyết định hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ  có liên quan phải nộp bộ hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy  chứng nhận đăng ký lập quỹ cho quỹ hợp nhất hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng  ký lập quỹ cho quỹ nhận sáp nhập. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
  a) Giấy đề nghị  cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ theo mẫu tại phụ lục số 14 ban  hành kèm theo Thông tư này; kèm theo bản gốc của các giấy chứng nhận đăng ký lập  quỹ của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
  b) Phương án hợp  nhất, sáp nhập kèm theo Báo cáo phân tích hợp nhất, sáp nhập; Hợp đồng hợp nhất,  sáp nhập đã được các đại hội nhà đầu tư thông qua. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập  phải được chủ tịch ban đại diện các quỹ ký cùng với đại diện theo pháp  luật của công ty quản lý quỹ có liên quan; 
  c) Báo cáo đánh  giá của các ngân hàng giám sát về các nội dung tại phương án hợp nhất, sáp nhập  và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập, có liên quan tới phương án xác định công nợ, tài  sản và giá trị tài sản ròng tại ngày hợp nhất, sáp nhập; phương án chuyển đổi và  xác định tỷ lệ chuyển đổi; phương án và nguyên tắc chuyển giao tài sản giữa các  quỹ;
  d) Biên bản họp  và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư về việc hợp nhất, sáp nhập;
e)   Các tài liệu  đối với quỹ nhận hợp nhất, quỹ sáp nhập (nếu có sự thay đổi) theo quy định tại  điểm b, c, d, e, f  khoản 1 Điều 4 Thông tư này và các tài liệu khác nếu có liên  quan.
 2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ  được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được  gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua  đường bưu điện. 
 3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ  đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký  lập quỹ. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, công  ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc hợp nhất, sáp nhập theo quy định của  pháp luật. Nội dung thông báo bao gồm:
a)   Ngày hợp  nhất, ngày sáp nhập;
b)    Nguyên tắc  xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập  tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ chuyển đổi đơn vị quỹ; tỷ lệ tiền thanh  toán cho nhà đầu tư quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập (nếu có).  
 4. Ngay sau ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám  sát và các tổ chức có liên quan phải phối hợp đăng ký sở hữu các tài sản tiếp  nhận từ các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập theo quy định của pháp luật, đồng  thời cập nhật thông tin về sở hữu của nhà đầu tư tại sổ chính, sổ phụ.  
 5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, công  ty quản lý quỹ có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện các lệnh bán, lệnh mua,  lệnh chuyển đổi của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập.  
 6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, ngân  hàng giám sát thẩm định tính chính xác và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước  kết quả hợp nhất, sáp nhập theo mẫu tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư  này với các nội dung sau:
  a) Chi tiết về  danh mục đầu tư, tổng giá trị tài sản, tổng giá trị công nợ và giá trị tài sản  ròng tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ chuyển đổi đơn vị quỹ thực tế tại  ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ chi trả bằng tiền trên một đơn vị quỹ (nếu  có);
  b) Số lượng và giá  trị đơn vị quỹ mua lại của nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập; giá trị  khoản vay hoàn trả theo yêu cầu chủ nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 ban  hành kèm theo Thông tư này.
 7. Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, công ty quản  lý quỹ có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho nhà đầu tư theo yêu cầu các tài  liệu liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập quỹ tại trụ sở công ty quản lý quỹ và  các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, trên các trang thông tin điện tử (website)  của công ty quản lý quỹ. Các tài liệu liên quan bao gồm:
a)   Phương án  và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập;
b)   Các nội  dung liên quan tới việc phân chia lợi nhuận, phát hành chứng chỉ quỹ hợp nhất,  nhận sáp nhập cho các nhà đầu tư của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c)   Báo cáo  thẩm định của ngân hàng giám sát quy định tại khoản 6 Điều này.  
  MỤC II
  TÁCH QUỸ
  Điều 31. Quy định chung về việc tách quỹ
1.    Trường hợp  danh mục đầu tư của quỹ bị mất thanh khoản theo quy định tại điểm b, c khoản 4  Điều 13 Thông tư này, công ty quản lý quỹ được tách quỹ theo phương án đã được  đại hội nhà đầu tư thông qua.  
  2. Tối thiểu  ba mươi (30) ngày trước ngày họp đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải  cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên quan tới việc tách quỹ bao gồm:
a)   Phương án  tách quỹ với nội dung theo quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư  này;
b)   Dự thảo  điều lệ các quỹ hình thành sau khi tách.
3.    Công ty  quản lý quỹ có trách nhiệm thay mặt quỹ hoàn trả đầy đủ tất cả các khoản nợ,  thực hiện các nghĩa vụ tài chính của quỹ trước khi tách quỹ.  
4.    Các quỹ dự  kiến hình thành sau khi tách phải có giá trị tài sản ròng tại ngày định giá gần  nhất trước ngày đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định tách quỹ đạt tối thiểu  năm mươi (50) tỷ đồng.  
 Điều 32. Trình tự,  thủ tục tách Quỹ
1.   Trong thời  hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua quyết  định tách, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất thủ tục, hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng  khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho các quỹ hình thành sau  khi tách. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
  a) Giấy đề nghị  cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ mới theo mẫu tại phụ lục số 14 ban hành kèm  theo Thông tư này; kèm theo bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ  bị tách; 
  b) Phương án  tách quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua; 
  c) Báo cáo đánh  giá của ngân hàng giám sát về phương án tách danh mục đầu tư; phương án chuyển  quyền sở hữu và bàn giao tài sản;
  d) Các hợp đồng  giám sát giữa công ty quản lý quỹ ký với các ngân hàng giám sát; 
  e) Biên bản họp  và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư về việc tách quỹ;
  f) Điều lệ quỹ,  bản cáo bạch và bản cáo bạch tóm tắt của các quỹ hình thành sau khi tách (nếu có  sự thay đổi và trong trường hợp của quỹ mới).
2.    Hồ sơ tách  quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc  được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi  qua đường bưu điện.  
3.    Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban  Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho các quỹ bị tách.  Ngày tách là ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực.  
4.    Trong thời  hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày tách, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch  vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm:  
a)    Hoàn tất  việc lập sổ chính, sổ phụ của các quỹ mới hình thành sau khi tách;  
b)    Thông báo  ngày tách quỹ, xác nhận các nội dung đã hoàn tất theo phương án tách quỹ, giá  trị tài sản ròng trên một đơn vị của các quỹ mới hình thành sau khi tách, xác  nhận quyền sở hữu tài sản cho từng nhà đầu tư.  
c)    Công bố  thông tin về việc tách quỹ theo quy định của pháp luật.  
  5. Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày tách, ngân hàng giám sát và các tổ chức cung  cấp dịch vụ có liên quan có trách nhiệm tách danh mục đầu tư của quỹ bị tách và  thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu các tài sản cho các quỹ mới hình thành sau  khi tách theo quy định của pháp luật.
  6. Trong thời  hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày tách, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lưu trữ,  cung cấp theo yêu cầu của nhà đầu tư, các tài liệu liên quan tới việc tách quỹ  tại trụ sở công ty quản lý quỹ và các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, trên các  trang thông tin điện tử (website) của công ty quản lý quỹ. Các tài liệu liên  quan bao gồm:
a)   Phương án  tách quỹ và lộ trình đã thực hiện;
b)   Cơ cấu danh  mục của quỹ bị tách tại ngày tách và của các quỹ hình thành sau khi tách;
c)    Các nội  dung liên quan tới việc phân chia lợi nhuận, phát hành chứng chỉ các quỹ hình  thành sau khi tách.  
 MỤC III
 GIẢI THỂ QUỸ
 Điều 33. Quy định chung về giải thể Quỹ 
1.   Việc thanh  lý, giải thể quỹ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a)   Công ty quản  lý quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà  ban đại diện quỹ không xác lập được công ty quản lý quỹ thay thế trong thời hạn  hai (02) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện;
b)   Ngân hàng  giám sát bị giải thể, phá sản, đơn phương chấm dứt hợp đồng giám sát hoặc bị  công ty quản lý quỹ chấm dứt hợp đồng giám sát; hoặc giấy chứng nhận đăng ký  hoạt động lưu ký chứng khoán bị thu hồi mà công ty quản lý quỹ không xác lập  được ngân hàng giám sát thay thế trong thời hạn hai (02) tháng, kể từ ngày phát  sinh sự kiện;
c)   Quỹ kết thúc  thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ quỹ và trong giấy chứng nhận đăng ký lập  quỹ mà không được gia hạn (đối với quỹ có thời hạn hoạt động);
d)   Giải thể quỹ  theo quyết định của đại hội nhà đầu tư;
e)   Giá trị tài  sản ròng của quỹ xuống dưới mười (10) tỷ đồng liên tục trong sáu (6) tháng;
f)   Các trường  hợp khác theo quy định của điều lệ quỹ.
2.    Trong thời  hạn tối đa ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể theo quy định  tại khoản 1 Điều này, ban đại diện quỹ phải triệu tập đại hội nhà đầu tư để  thông qua phương án giải thể quỹ.  
3.   Đại hội nhà  đầu tư có quyền chỉ định một tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm tra,  đánh giá, giám sát toàn bộ hoạt động thanh lý, thẩm định lại việc phân chia tài  sản của quỹ cho nhà đầu tư, bảo đảm việc thanh lý, giải thể quỹ được thực hiện  công bằng, công khai, minh bạch.
4.   Công ty quản  lý quỹ chịu trách nhiệm thanh lý tài sản và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư  theo phương án thanh lý, giải thể quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua, phù  hợp với quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ. Trường hợp không thể thanh lý  hết tài sản trong thời hạn quy định tại phương án thanh lý, giải thể, công ty  quản lý quỹ chịu trách nhiệm phải phân chia số tài sản còn lại và chuyển giao  cho nhà đầu tư theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 10 Điều này.
5.   Công ty quản  lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan không được tổ chức các chương  trình quảng cáo, thông tin về quỹ để tiếp nhận, thực hiện các lệnh mua, lệnh  bán, lệnh chuyển đổi chứng chỉ quỹ, kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể.
6.   Kể từ ngày  quỹ buộc phải giải thể, công ty quản lý quỹ không được:
a)   Thực hiện các  hoạt động đầu tư, giao dịch mua chứng khoán và các tài sản khác cho quỹ;
b)   Chuyển các  khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của quỹ;
c)   Tặng, cho tài  sản của quỹ cho tổ chức, cá nhân khác;
d)   Thanh toán  hợp đồng trong đó giá trị phần nghĩa vụ của quỹ lớn hơn giá trị phần nghĩa vụ  của bên kia; hoặc thanh toán nợ cho các chủ nợ đồng thời là bên nợ của quỹ mà  không thực hiện bù trừ;
e)   Thực hiện các  giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của quỹ.
 7.   Tài sản của  quỹ đang giải thể bao gồm :
a)   Tài sản và quyền về tài sản mà    quỹ  có tại thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
b)   Các khoản lợi  nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà quỹ sẽ có do việc thực hiện các  giao dịch được xác lập trước thời điểm quỹ  buộc phải giải thể;
c)   Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của quỹ. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm  được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu  giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì  phần vượt quá đó là tài sản của quỹ.  
8.   Khi bán  thanh lý tài sản là chứng khoán của quỹ, phải áp dụng phương thức công khai như  đấu thầu, hoặc giao dịch qua hệ thống khớp lệnh tập trung của Sở Giao dịch Chứng  khoán. Đối với các trường hợp khác, phải có sự chấp thuận bằng văn bản của ban  đại diện quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
9.   Kết quả  thanh lý tài sản của quỹ bị giải thể sau khi đã được ngân hàng giám sát xác nhận  phải được thẩm định và thông qua bởi ban đại diện quỹ hoặc tổ chức kiểm toán  được đại hội nhà đầu tư chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều này, trước khi  tiến hành thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ và nhà đầu tư theo quy định.
10.    Tiền thu được từ  thanh lý tài sản quỹ và các tài sản còn lại được thanh toán theo thứ tự ưu tiên  sau đây:
a)   Nghĩa vụ tài  chính đối với Nhà nước;
b)   Các khoản  phải trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác và  chi phí giải thể quỹ. Trong trường hợp quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại  điểm a, b khoản 1 Điều này, quỹ không phải thanh toán cho công ty quản lý quỹ  hoặc ngân hàng giám sát các khoản phí theo hợp đồng kể từ ngày phát sinh sự  kiện;
c)   Phần còn lại  được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu  tư trong quỹ.
 Điều 34. Trình tự,  thủ tục giải thể quỹ
1.    Trong thời  hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại khoản 1  Điều 33 Thông tư này, hoặc kể từ ngày đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định  giải thể, công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát (trong trường hợp không có  công ty quản lý quỹ) phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc giải  thể quỹ.  
2.   Hồ sơ thông  báo việc giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a)   Thông báo về  việc giải thể quỹ, trong đó nêu rõ lý do, ảnh hưởng, ngày giải thể dự kiến;  
b)   Biên bản và  nghị quyết của đại hội nhà đầu tư về việc giải thể quỹ, kèm theo phương án thanh  lý tài sản, giải thể quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua;
c)   Cam kết bằng  văn bản của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát về việc chịu trách nhiệm  hoàn tất các thủ tục thanh lý tài sản để giải thể quỹ.
3.   Hồ sơ báo  cáo việc giải thể quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện  tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4.    Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban  Chứng khoán Nhà nước có công văn xác nhận việc công ty quản lý quỹ báo cáo việc  giải thể quỹ. Trong thời hạn ba (30) ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Ủy  ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ thực hiện công bố thông tin về  việc thanh lý tài sản, giải thể quỹ theo quy định về việc công bố thông tin trên  thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành. Nội dung thông báo phải bao gồm  cả thông tin về thời hạn thanh lý tài sản.  
  5. Trong thời  hạn năm ngày (05), kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ và  ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giải thể  quỹ. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a)   Báo cáo về  việc thanh lý các tài sản của quỹ, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản  khác đối với các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các  nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và  số nợ đã thanh toán, kể cả các khoản nợ về thuế;
b)   Báo cáo của  công ty quản lý quỹ có xác nhận bởi ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ về  hoạt động thanh lý tài sản, phương thức thanh lý và tổng giá trị tài sản thu  được sau khi thanh lý; tổng nợ phải thanh toán và phần tài sản còn lại để phân  phối cho các cổ đông;
c)   Bản gốc giấy  chứng nhận đăng ký lập quỹ;
d)   Báo cáo tài  chính kiểm toán cho giai đoạn kể từ ngày kết thúc năm tài chính đã được kiểm  toán gần nhất, tính tới ngày quỹ hết thời hạn hoạt động hoặc quỹ được chấp thuận  giải thể;
e)    Báo cáo thẩm  định kết quả thanh lý tài sản của tổ chức kiểm toán (nếu có) được đại hội nhà  đầu tư chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.  
6.   Hồ sơ báo  cáo kết quả giải thể quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu  điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng  khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
7.   Trường hợp  kết quả thanh lý tài sản, giải thể quỹ là không chính xác, giả mạo, công ty quản  lý quỹ, ngân hàng giám sát, những cá nhân có liên quan phải liên đới chịu trách  nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp  luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày nộp hồ sơ  báo cáo kết quả giải thể đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
 
  CHƯƠNG V  
  HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN  
  TRONG QUẢN LÝ QUỸ MỞ
  MỤC  I
 NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
 Điều 35. Các quy  định chung về Ngân hàng giám sát
 1.   Ngân hàng  giám sát do công ty quản lý quỹ lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại  khoản 1 Điều 98 Luật Chứng khoán.
 2.   Thành viên  hội đồng quản trị, thành viên ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ không được là  đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ. Ngân hàng giám sát  chỉ được là đối tác mua, bán trong giao dịch ngoại hối, hoặc các giao dịch chứng  khoán được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán.
 3.   Để giám sát  hoạt động cho một quỹ mở, ngân hàng giám sát phải có tối thiểu 02 nhân viên  nghiệp vụ có các chứng chỉ sau:
 a)   Chứng chỉ cơ  bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoặc chứng chỉ quốc tế trong lĩnh  vực chứng khoán CFA (Chartered Financial Analyst), CIIA (Certified International  Investment Analyst); hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại các  quốc gia là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD);  
 b)   Chứng chỉ  Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
 c)   Chứng chỉ kế  toán, hoặc kiểm toán; hoặc chứng chỉ kế toán trưởng hoặc chứng chỉ phân tích kế  toán; hoặc các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán ACCA (Association of  Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants).
 4.   Ngân hàng  giám sát phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật  về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
 Điều 36. Hoạt động  lưu ký tài sản quỹ của ngân hàng giám sát
 1.   Ngân hàng giám sát được lựa chọn tổ chức tài chính trong và ngoài nước có  chức năng lưu ký tài sản làm tổ chức lưu ký phụ để lưu ký các tài sản trong nước  và ở nước ngoài của quỹ. Hoạt động ủy quyền lưu ký phải tuân thủ các quy định  sau:
 a)   Tổ chức lưu  ký phụ phải là thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật trong hoặc ngoài  nước;  
 b)   Hoạt động ủy  quyền lưu ký phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa ngân hàng giám sát và  tổ chức lưu ký phụ. Hợp đồng phải quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm giữa  ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ. Tổ chức lưu ký phụ chỉ thực hiện theo  lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp của ngân hàng giám sát;
 c)   Ngân hàng  giám sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức lưu ký phụ cũng  như chịu mọi chi phí phát sinh liên quan tới việc ủy quyền thực hiện các hoạt  động giám sát, lưu ký tài sản của quỹ;
 d)   Tổ chức lưu  ký phụ ở nước ngoài có quyền tái lưu ký tài sản tại tổ chức lưu ký chứng khoán  mà họ là thành viên theo quy định của nước sở tại. Tài sản của quỹ phải được tổ  chức lưu ký phụ đăng ký quyền sở hữu thuộc về quỹ theo quy định của pháp luật  liên quan;  
 e)   Ngân hàng  giám sát phải có đầy đủ thông tin về tất cả mọi tài sản thuộc sở hữu của quỹ bao  gồm loại, khối lượng, nơi lưu ký, tổ chức lưu ký. Ngân hàng giám sát có trách  nhiệm bảo đảm tài sản của quỹ phải được đăng ký, lưu ký và ghi nhận dưới hình  thức để luôn nhận diện được đó là tài sản thuộc sở hữu của quỹ.
 2.   Hoạt động  lưu ký tài sản quỹ phải đảm bảo:
 a)   Mọi tài  sản của quỹ mở phát sinh tại Việt Nam phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát  theo nguyên tắc sau:
 d)   Trường hợp  tài sản có đăng ký sở hữu thì phải được đăng ký, ghi nhận dưới tên của quỹ, trừ  trường hợp tài sản phải đăng ký, ghi nhận dưới tên của ngân hàng giám sát hoặc  tổ chức lưu ký phụ hoặc công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật có liên  quan. Bản gốc các tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản của quỹ phải  được lưu ký đầy đủ tại ngân hàng giám sát, trừ trường hợp là chứng khoán đã đăng  ký, lưu ký tập trung.  
 e)   Trường hợp  chưa có tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản hoặc là tài sản không phải đăng  ký sở hữu, Ngân hàng giám sát được kiểm tra việc lưu ký, đăng ký các tài sản  này; định kỳ hàng tháng đối soát với tổ chức phát hành, tổ chức quản lý Sổ đăng  ký cổ đông, ngân hàng nhận tiền gửi hoặc các tổ chức khác  bảo đảm việc lưu ký  tài sản tuân thủ quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;  
b)   Việc thanh  toán các giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch phải tuân  thủ các nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền và các nguyên  tắc bù trừ, thanh toán theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các giao  dịch tài sản khác phải thực hiện theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý  quỹ và các quy định pháp luật khác nếu có liên quan. Việc thanh toán các giao  dịch chứng khoán, tài sản phải phù hợp với số lượng tài sản, chứng khoán và đúng  với số tiền ghi trong các chứng từ thanh toán;
 c)   Thực hiện  đầy đủ các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ, thực  hiện các thủ tục thanh, quyết toán thuế đối với quỹ;
 d)   Tuân thủ  các nguyên tắc về hoạt động lưu ký tài sản của quỹ theo các quy định về thành  lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
 3. Tài sản của quỹ, dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, đăng ký sở hữu dưới  tên của quỹ hoặc không dưới tên quỹ, lưu ký tại ngân hàng giám sát và tổ chức  lưu ký phụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của quỹ, không phải của ngân hàng  giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản  của quỹ để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình hoặc cho  bên thứ ba.
 Điều 37. Hoạt động  giám sát của ngân hàng giám sát
 1.   Phạm vi  giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ  có liên quan  tới quỹ mà ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động giám sát,  ngân hàng giám sát phải:
 a)  Phối hợp với  công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên tắc, phương pháp  xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; kiểm tra, giám sát việc xác định giá trị  tài sản ròng của quỹ; bảo đảm giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ là tính  đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ.  
 b)   Kiểm tra,  giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bảo gồm cả các tài  sản không phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng  khoán; kiểm tra, giám sát các giao dịch tài sản giữa quỹ với công ty quản lý quỹ  và người có liên quan. Trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định của pháp  luật, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và  thông báo cho công ty quản lý quỹ trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi  phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt  động khắc phục hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
 c)  Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải  thể, thanh lý tài sản quỹ;
 d)   Giám sát, bảo  đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với  quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;
 e)   Kiểm tra,  giám sát các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ trong việc quản lý tài sản  của quỹ theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ.
 2.   Ngân hàng  giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ,  chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ  trong hoạt động của ngân hàng giám sát đối với công ty quản lý quỹ theo các quy  định của pháp luật theo quy định tại phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư  này. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Uỷ ban  Chứng khoán Nhà nước.  
 3.   Ngân hàng  giám sát có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin  cần thiết cho công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ  chức này thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp  luật, điều lệ quỹ.  
 4.  Ngân hàng giám sát có quyền  kiểm tra công ty quản lý quỹ, rà soát, thẩm định  năng lực hệ thống máy tính, phần mềm máy tính, yêu cầu công ty quản lý quỹ kịp  thời cung cấp các quy trình quản lý tài sản, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro,  sổ tay định giá, quy trình nhận và thực hiện lệnh của nhà đầu tư và   các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động quản lý tài sản của quỹ, để Ngân  hàng giám sát có thể thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với quỹ theo quy  định của pháp luật.
5.   Ngân hàng  giám sát được sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi công ty kiểm toán và các tổ chức  khác để thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này. Ngân hàng giám sát, các tổ  chức, cá nhân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty quản lý  quỹ theo yêu cầu của ngân hàng giám sát, có trách nhiệm bảo mật theo quy định  của pháp luật đối với mọi thông tin của công ty quản lý quỹ, quỹ và nhà đầu tư.  Biên bản kiểm tra có xác nhận bởi các bên liên quan và các tài liệu đính kèm  phải được cung cấp cho ban đại diện quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu  cầu bằng văn bản.
6.   Ngân hàng  giám sát được cung cấp dịch vụ quản trị quỹ cho công ty quản lý quỹ. Bộ phận  cung cấp dịch vụ quản trị quỹ tại ngân hàng giám sát phải tách biệt về tổ chức  nhân sự, hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử nhà đầu tư với các bộ phận thực hiện  chức năng giám sát và các bộ phận kinh doanh khác của ngân hàng giám sát. Trường  hợp ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ quản trị quỹ theo quy định tại điểm a  khoản 27 Điều 2 Thông tư này, bộ phận cung cấp dịch vụ phải có nhân viên có  chứng chỉ kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kiểm toán hoặc kế toán hoặc các chứng  chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán ACCA (Association of Chartered Certified  Accountants), CPA (Certified Public Accountants).
7.   Trường hợp  công ty quản lý quỹ không thực hiện các hoạt động nhằm khôi phục vị thế quỹ  trong thời gian quy định tại Thông tư hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt  động của công ty quản lý quỹ do Bộ Tài chính ban hành, ngân hàng giám sát có  trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bảy (07) ngày, kể  từ ngày ngân hàng giám sát gửi thông báo cho công ty quản lý quỹ. Trong trường  hợp này, ngân hàng giám sát có quyền chỉ thực hiện các lệnh, chỉ thị giao dịch  hợp pháp của công ty quản lý quỹ mà không dẫn tới cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ  vi phạm các quy định của pháp luật và các quy định khác tại điều lệ quỹ.
8.   Trường hợp  công ty quản lý quỹ phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư,  Ngân hàng giám  sát phải phối hợp với công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục thanh toán một cách  kịp thời và đầy đủ cho nhà đầu tư theo chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ.  Ngân hàng giám sát có trách nhiệm liên đới và phải đền bù thiệt hại cho nhà đầu  tư và quỹ trong trường hợp các thiệt hại phát sinh do ngân hàng giám sát không  thực hiện đầy đủ và kịp thời trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư của quỹ, xác  định giá trị tài sản ròng của quỹ và các hoạt động giám sát khác đối với quỹ  theo các quy định của pháp luật. Mức độ bồi thường thiệt hại thực hiện theo thỏa  thuận dân sự giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
9.    Việc chấm  dứt quyền và nghĩa vụ giám sát đối với quỹ thực hiện theo quy định về thành lập  và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.  
  Điều   38.  Chế độ báo  cáo  của  ngân  hàng giám sát
1.   Ngân hàng giám sát phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát định kỳ  hàng tháng, quý, năm về hoạt động giám sát đối với quỹ theo quy định tại phụ lục  số 30 kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải đánh giá việc tuân thủ các quy định  tại điều lệ quỹ, các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng  khoán như sau:
  a) Đánh giá tính  tuân thủ của công ty quản lý quỹ trong hoạt động đầu tư, giao dịch của các quỹ;
  b) Đánh giá việc  xác định giá trị tài sản ròng của các quỹ, trong đó   nêu chi tiết những trường hợp định giá sai tài sản quỹ (nếu có);
  c) Đánh giá việc  phát hành và phân phối chứng chỉ quỹ mở;
  d) Các vi phạm  (nếu có) của công ty quản lý quỹ và kiến nghị hướng giải quyết, khắc phục.
  2.  Các báo cáo phải được gửi kèm theo tập dữ liệu điện tử cho Uỷ ban Chứng khoán  Nhà nước trong thời hạn sau:
  a) Trong thời  hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
  b) Trong thời  hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý;
  c) Trong thời  hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
  3. Ngân hàng  giám sát có nghĩa vụ báo cáo   Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi tư  (24) giờ kể từ khi vi phạm được phát hiện trong các trường hợp sau:
  a) Công ty quản  lý quỹ, đại lý phân phối vi phạm điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật về  chứng khoán và thị trường chứng khoán;
  b) Thiệt hại từ  hoạt động quản lý tài sản do công ty quản lý quỹ gây ra là quá lớn và chi phí  giải quyết hậu quả là quá cao.
  4. Ngoài các  trường hợp báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần  thiết,   Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng  giám sát báo cáo bất thường về các hoạt động có liên quan khác trong phạm vi  hoạt động của mình đối với quỹ.
  5.  Ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn  mươi tám (48) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 4 Điều  này.
  MỤC   III   
 ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI  CHỨNG CHỈ QUỸ
 Điều 39. Đăng ký  hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở
 1. Điều kiện đăng ký hoạt động đại lý phân phối chứng chỉ quỹ mở:
 a) Là công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, công ty  quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại.  Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại thì phải làm thủ tục đăng  ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy  định tại khoản 3 Điều này;
 b) Tại thời điểm đăng ký hoạt động, có ít nhất một địa điểm kinh  doanh được lựa chọn là địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ đáp ứng quy định tại  khoản 2 Điều này;
 c) Có quy trình nghiệp vụ phân phối chứng chỉ quỹ, bao gồm cả quy  trình, thủ tục nhận biết, cập nhật thông tin, biện pháp xác minh thông tin về  nhà đầu tư và người được hưởng lợi (với nội dung tối thiểu quy định tại phụ lục  33 kèm theo Thông tư này), quy tắc đạo đức nghề nghiệp áp dụng đối với nhân viên  phân phối chứng chỉ quỹ, quy định nội bộ nhằm ngăn ngừa hành vi giao dịch muộn  sau thời điểm nhận lệnh (late trading), ngăn ngừa hành vi đầu cơ lợi dụng chênh  lệch thời gian, lợi dụng việc định giá sai đơn vị quỹ (market timing) theo thông  lệ quốc tế. 
 2. Địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ mở phải bảo đảm:
 a) Là địa điểm kinh doanh hợp pháp của đại lý phân phối theo quy  định pháp luật doanh nghiệp, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch,  văn phòng đại diện;
 b) Có ít nhất hai (02) nhân viên có chứng chỉ môi giới chứng khoán; hoặc đã thi  đạt trong kỳ thi sát hạch chứng chỉ môi giới chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán  Nhà nước tổ chức; hoặc là người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài  và đã có Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt  Nam;
 c) Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ  cho việc phân phối chứng chỉ quỹ mở như sau:
 - Có thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính hỗ trợ hoạt động phân  phối chứng chỉ quỹ và quản lý dữ liệu thông tin về nhà đầu tư. Cơ sở dữ liệu  thông tin về nhà đầu tư phải được lưu trữ, quản lý độc lập, không chia sẻ với  các bộ phận khác; 
 - Có hệ thống kho két nhằm bảo quản, lưu giữ tài liệu, chứng từ, lệnh giao dịch,  chỉ thị thanh toán của nhà đầu tư;
 - Có hệ thống dự phòng nhằm bảo đảm việc tiếp nhận và chuyển lệnh  được duy trì thông suốt khi có sự cố xảy ra.
 3. Hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối đối với doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng  thương mại bao gồm:
 a)   Giấy đề  nghị làm đại lý phân phối chứng chỉ quỹ mở theo mẫu quy định tại phụ lục số 05  ban hành kèm theo Thông tư này;  
 b)   Giấy ủy  quyền của tổ chức đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở cho chi nhánh,  phòng giao dịch, văn phòng đại diện cung cấp dịch vụ phân phối chứng chỉ quỹ mở  theo mẫu quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;  
 c)   Bản sao có  chứng thực giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức đăng ký hoạt động phân  phối chứng chỉ quỹ; bản sao có chứng thực giấy phép thành lập và hoạt động của  các chi nhánh, phòng giao dịch, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại  diện hoặc các tài liệu tương đương của các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ mở;
 d)   Bản thuyết  minh cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức nhân sự tại các địa điểm phân phối chứng  chỉ quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này; kèm  theo danh sách và bản cung câp thông tin nhân sự có chứng chỉ môi giới chứng  khoán theo mẫu quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này, bản  sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của các cá  nhân này;
 e)   Quy trình  nghiệp vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
 f)   Văn bản  chấp thuận hoặc ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép cung cấp dịch  vụ đại lý phân phối chứng chỉ quỹ mở (nếu có).
 4. Hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối được lập   thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực  tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu  điện.
 5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,  Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối  chứng chỉ quỹ. Trường hơp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có văn bản  và nêu rõ lý do.
 6. Trường hợp bổ sung các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, đại lý phân phối  phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo các tài liệu quy định  tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này tối thiểu bảy (07) ngày, trước khi cung cấp  dịch vụ phân phối chứng chỉ quỹ.
 7. Đại lý phân phối chứng chỉ quỹ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động  phân phối chứng chỉ quỹ trong các trường hợp sau:
a)       Tự nguyện chấm  dứt hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ;
b)      Bị thu hồi giấy  phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
c)       Trong quá trình  hoạt động, không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động phân phối chứng  chỉ quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này; không tuân thủ đầy đủ các quy định  tại Điều 40; hoặc vi phạm các quy định về đại lý phân phối tại Điều 41 Thông tư  này.
 8. Địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ chấm dứt hoạt động phân phối trong trường  hợp sau:
a)      Theo quyết định  của đại lý phân phối;
b)      Đại lý phân phối  chấm dứt hoạt động tại chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện;
c)       Địa điểm phân  phối không duy trì được được các điều kiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ  quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d)       Hợp đồng phân  phối hết hiệu lực.
 9.  Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thẩm định cơ sở vật chất trước khi lựa  chọn đại lý và địa điểm phân phối để cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư. Báo cáo  thẩm định cơ sở vật chất của đại lý, địa điểm phân phối được lưu tại trụ sở công  ty quản lý quỹ và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu  cầu. Công ty quản lý quỹ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động  của đại lý phân phối là phù hợp với quy định của pháp luật và các điều khoản tại  hợp đồng phân phối. 
 10. Trường hợp đại lý phân phối   chấm dứt hoạt động   theo quy định tại khoản 7 Điều này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo  trước cho nhà đầu tư về các đại lý phân phối thay thế. Trường hợp địa điểm phân  phối chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều này, đại lý phân phối có  trách nhiệm thông báo trước cho công ty quản lý quỹ và nhà đầu tư, đồng thời chỉ  định địa điểm phân phối thay thế.  
 11. Công ty quản lý quỹ được phân phối chứng chỉ quỹ mở do mình quản lý.    Trong trường hợp này, công ty phải bảo đảm:
a)   Việc chào  bán, phát hành được thực hiện tại trụ sở chính của công ty và các địa điểm kinh  doanh hợp pháp khác của công ty. Việc thực hiện thông qua internet, điện thoại,  fax, email tuân thủ theo các quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng  khoán;
b)    Các nhân  viên phân phối chứng chỉ quỹ không được kiêm nhiệm, làm việc tại các bộ phận  quản lý tài sản, phân tích đầu tư, kiểm soát nội bộ.  
 Điều 40. Hoạt động  của đại lý phân phối 
 1. Hoạt động của đại lý phân phối bao gồm:
 a)   Tổng hợp   đầy đủ   thông tin về nhà đầu tư  và người được hưởng lợi   theo quy định của pháp luật   chứng khoán và các quy định   về phòng chống rửa tiền và đấu tranh chống tài trợ khủng bố;
 b)  Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ,  tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Đại  lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch, không được trực tiếp  nhận tiền và thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư;
c)  Hỗ trợ nhà đầu tư   thực hiện  các thủ tục   thay đổi thông tin tại sổ chính,   xác nhận quyền sở hữu   đơn vị quỹ   của nhà đầu tư,  chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
d)   Duy trì kênh  liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư  một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc  của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán;    kê, tổng hợp sao kê tài khoản,  xác nhận giao dịch theo yêu cầu của  nhà đầu tư;   cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính  của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực  hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ;  
e)    Hỗ trợ công  ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ chức họp đại hội  nhà đầu tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu quyết theo chỉ thị  bằng văn bản của nhà đầu tư;  
f)    Tổng hợp,  lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung  cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên  quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức này.    
2.   Hoạt động  của đại lý ký danh:
a)   Thực hiện  chức năng đại lý phân phối quy định tại khoản 1 Điều này đối với nhà đầu tư đăng  ký giao dịch trên tài khoản của nhà đầu tư ;
b)   Lập và quản  lý sổ phụ đối với nhà đầu tư đăng ký giao dịch trên tài khoản ký danh; lập và  quản lý hệ thống tiểu khoản; cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin về nhà đầu  tư, bao gồm cả thông tin về sở hữu, thông tin về giao dịch cho công ty quản lý  quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
c)   Thực hiện  lệnh giao dịch cho tài khoản ký danh trên cơ sở tổng hợp các lệnh giao dịch từ  nhà đầu tư, bảo đảm lệnh mua được thực hiện đầy đủ, lệnh bán được phân bổ một  cách công bằng và việc thanh toán được thực hiện phù hợp với quy định của pháp  luật;
d)   Thực hiện mọi  chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của đại lý phân phối quy định tại Thông tư  này.
3.    Chức năng  của đại lý ký danh phải được nêu đầy đủ tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt.  Đại lý ký danh phải tuân thủ quy định sau:  
a)    Tài sản  trên tài khoản ký danh không thuộc sở hữu của đại lý ký danh, mà thuộc quyền sở  hữu của nhà đầu tư tại sổ phụ. Các nhà đầu tư này được thừa hưởng mọi quyền lợi  và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tương ứng với số đơn vị quỹ đang nắm giữ có  trên tài khoản ký danh. Nhà đầu tư có quyền yêu cầu đại lý ký danh thực hiện  việc chuyển quyền sở hữu số đơn vị quỹ có trên tài khoản ký danh sang tài khoản  của nhà đầu tư  (nếu có);  
b)   Đại lý ký  danh phải quản lý tách biệt tiền, tài sản của từng nhà đầu tư; quản lý tách biệt  tiền và tài sản của nhà đầu tư với tiền, tài sản của chính mình. Đại lý ký danh  muốn giao dịch chứng chỉ quỹ cho chính mình thì phải mở tài khoản giao dịch  chứng chỉ quỹ độc lập với tài khoản ký danh, theo quy định tại điểm a khoản 1  Điều 9 Thông tư này;
c)    Đại lý ký  danh không được sử dụng tiền, tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không  được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của  nhà đầu tư trên tài khoản ký danh; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư thực  hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tiểu khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch  liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy  định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu  tư;  
d)    Đại lý ký  danh phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ theo quy định  tại khoản 23 Điều 2 Thông tư này tại ngân hàng giám sát để nhận và thanh toán  tiền cho các giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư. Đại lý ký danh chỉ được sử  dụng tài khoản này để thanh toán cho các giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư  hoặc trả lại tiền cho đúng nhà đầu tư đã chuyển tiền nếu có yêu cầu. Ngân hàng  giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan, công ty quản lý quỹ, đại lý ký  danh cùng xây dựng hệ thống hoặc có cơ chế phối kết hợp để thường xuyên kiểm  tra, đối soát các hoạt động của tài khoản này, bảo đảm:  
 - Theo dõi được chính xác tại mọi thời điểm số dư tiền (nếu có) của từng nhà đầu  tư trên tài khoản này và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác về số dư tiền (nếu  có) theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm  quyền;
 -  Tiền (nếu có) của nhà đầu tư không bị lạm dụng hoặc bị sử dụng mà chưa được  ủy quyền của nhà đầu tư bằng văn bản. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm  quy định này, ngân hàng giám sát, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ  liên quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho  nhà đầu tư trong vòng 24 giờ;
e)   Trong thời  hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được các khoản thanh toán từ quỹ hoặc từ nhà  đầu tư tham gia vào quỹ, đại lý ký danh phải hoàn tất việc thanh toán cho nhà  đầu tư  theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,  hoặc thanh toán cho quỹ theo chỉ thị của nhà đầu tư.
 Điều 41. Quy định  chung về nghiệp vụ phân phối chứng chỉ quỹ
1.    Đại lý  phân phối, nhân viên phân phối phải tự nguyện, công bằng, trung thực đối với nhà  đầu tư, cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin chính xác để nhà đầu tư tự đưa  ra quyết định đầu tư. Các thông tin, dữ liệu, dự báo kinh tế cung cấp cho nhà  đầu tư phải dựa trên những sự kiện có thực và kèm theo các tài liệu dẫn chiếu do  các tổ chức kinh tế tài chính chuyên nghiệp phát hành và đã được công bố công  khai. Nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ không được cung cấp các thông tin chưa  được kiểm chứng, tin đồn, thông tin sai lệch cho nhà đầu tư.  
2.    Nhân viên  phân phối chỉ chào bán chứng chỉ quỹ sau khi nhà đầu tư đã được cung cấp đầy đủ  điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, hợp đồng dẫn chiếu trong bản  cáo bạch, các báo cáo mới nhất về hoạt động của quỹ. Nhân viên phân phối phải  giải thích cho nhà đầu tư hiểu được các nội dung tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch  đặc biệt là mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ, chiến lược đầu tư của quỹ để  đạt được mục tiêu đầu tư, đặc tính về lợi nhuận và rủi ro, chính sách phân phối  lợi nhuận, thuế, phí, lệ phí và các chi phí khác; cơ chế giao dịch chứng chỉ  quỹ.  
3.    Nhân viên  phân phối phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho nhà đầu tư mọi thông  tin về kết quả hoạt động của quỹ với hàm ý các kết quả hoạt động trước đó chỉ  mang tính tham khảo và có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường  
4.   Nhân viên  phân phối không được cung cấp thông tin sai sự thật, khuyếch đại sự thật, dễ gây  hiểu nhầm, cung cấp không đầy đủ thông tin, đưa ra các dự báo để dụ dỗ hay mời  chào nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ, không gây hiểu nhầm về các đặc tính lợi nhuận  và rủi ro của chứng chỉ quỹ đó. Khi so sánh với các sản phẩm quỹ mở khác, phải  chỉ rõ những khác biệt giữa các quỹ để nhà đầu tư lựa chọn. Không được trực  tiếp, gián tiếp thực hiện các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục nhà đầu tư mua  chứng chỉ quỹ có mức độ rủi ro cao trong trường hợp nhà đầu tư chưa hiểu hết về  các rủi ro tiềm ẩn khi đầu tư vào quỹ, hoặc các quỹ đó không phù hợp với mục  tiêu đầu tư và năng lực tài chính của nhà đầu tư.
5.   Đại lý  phân phối, nhân viên phân phối có trách nhiệm bảo mật các thông tin về nhà đầu  tư, thông tin về giao dịch của nhà đầu tư, không được sử dụng các thông tin đó  với bất kỳ mục đích gì, trừ trường hợp được nhà đầu tư đồng ý hoặc theo yêu cầu  của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6.   Đại lý  phân phối không được chiết khấu, giảm giá giao dịch chứng chỉ quỹ dưới bất kỳ  hình thức nào; không được tặng quà, sử dụng lợi ích vật chất hay tài chính dưới  mọi hình thức để mời chào, dụ dỗ nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ; không  được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa tổ  chức, từ công ty quản lý quỹ bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận, lợi ích nào  để  mời chào nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ,  ngoài các mức phí đã được công bố tại các bản cáo bạch và tại các hợp đồng phân  phối ký với công ty quản lý quỹ.  
7.    Đại lý  phân phối không được phân phối chứng chỉ quỹ tại các địa điểm kinh doanh chưa  đăng ký hoạt động hoặc được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc  chưa thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Đại lý phân phối phải hoàn toàn  chịu trách nhiệm về hoạt động của các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, nhân  viên phân phối chứng chỉ quỹ khi phân phối chứng chỉ quỹ cho nhà đầu  tư.                 
8.  Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hàng năm phải tổ chức đào tạo, tập huấn  nhằm nâng cao trình độ, kiến thức cho đội ngũ nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ.  Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm của công ty quản lý quỹ và đại lý phân  phối phải được gửi kèm trong báo cáo hoạt động hàng năm của công ty quản lý quỹ.
  
 CHƯƠNG VI
 THÔNG TIN CHO NHÀ  ĐẦU TƯ
 MỤC I
 THÔNG TIN, QUẢNG  CÁO, GIỚI THIỆU QUỸ MỞ
 Điều 42. Quy định  về thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ
1.   Công ty  quản lý quỹ được quảng cáo, cung cấp thông tin và giới thiệu về quỹ qua các  phương tiện thông tin đại chúng; phương tiện truyền tin; các loại xuất bản, ấn  phẩm; các loại bảng, biển, pa-nô, áp phích, vật thể cố định, các phương tiện  giao thông hoặc các vật thể di động và các phương tiện thương mại khác.
2.   Công ty  quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin, giới  thiệu các quỹ chưa được cấp Giấy chứng nhận thành lập quỹ, hoặc quỹ đã chấm dứt  hoạt động, trừ trường hợp đó là các hội thảo giới thiệu quỹ cho cán bộ của cơ  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3.   Tiếng nói  và chữ viết dùng trong thông tin, quảng cáo và giới thiệu quỹ trên lãnh thổ nước  Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là tiếng Việt, trừ trường hợp từ ngữ đã được  quốc tế hoá hoặc thương hiệu, từ ngữ không thay thế được bằng tiếng Việt. Ngôn  ngữ trình bày dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm. Các khái niệm, thuật  ngữ chuyên môn phải được giải thích và phải được sử dụng ở mức độ hạn chế tối  đa. Cỡ chữ bé nhất phải đủ lớn để có thể nhìn thấy trong điều kiện bình thường  nhưng không được bé hơn cỡ chữ mười hai (12).
4.   Tài liệu  quảng cáo, giới thiệu quỹ có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm chứng chỉ quỹ  là chứng chỉ tiền gửi, công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá theo quy định  trong lĩnh vực ngân hàng, hoặc các công cụ tài chính mà có thu nhập cố định hoặc  lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư được bảo đảm. Tài liệu quảng cáo, giới  thiệu quỹ không được bao hàm các nhận định khiến nhà đầu tư hiểu nhầm là giá trị  khoản đầu tư luôn luôn gia tăng, cam kết hoặc dự báo về kết quả đầu tư trong  tương lai của quỹ. Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp quỹ mở  đầu tư hoàn toàn vào trái phiếu, các chứng khoán có thu nhập cố định, quỹ bảo  toàn vốn.
5.  Trường hợp công ty quản lý quỹ áp dụng các kỹ thuật giao dịch, chiến thuật quản  lý tài sản đặc biệt khiến cho giá trị tài sản ròng của quỹ có thể biến động  mạnh, bất thường thì tài liệu thông tin quảng cáo, bao gồm cả bản cáo bạch, phải  nêu rõ nguyên nhân và giải thích rõ về các kỹ thuật, chiến thuật đó.
6.   Công ty  quản lý quỹ, tổ chức và cá nhân có liên quan không được so sánh với ý đồ quảng  cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của quỹ là tốt hơn quỹ khác, danh mục tham  chiếu công bố tại bản cáo bạch hay các chỉ số kinh tế khác. Việc so sánh phải  tuân thủ các nguyên tắc sau:
a)    Nội dung  so sánh phải bao hàm cả sự không chắc chắn của kết quả đầu tư, hàm ý kết quả so  sánh có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường;  
b)   Phải được  thực hiện một cách trung thực, hợp lý và chính xác dựa trên các kết quả hoạt  động thực tế trong cùng một giai đoạn. Kết quả so sánh phải được đánh giá khách  quan bởi một bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều này.
7.    Khi sử  dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp  hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ thì phải bảo đảm:  
a)    Ý kiến đánh  giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan,  dựa trên sự so sánh kết quả hoạt động, dữ liệu và sự kiện có thật;  
b)    Ý kiến đánh  giá, nhận xét, hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc  thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê  đã được công nhận;  
c)    Tài liệu  quảng cáo, giới thiệu quỹ khi trích dẫn nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét phải  nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản, thời gian  xuất bản để nhà đầu tư có thể kiểm chứng được;  
d)    Kết quả  bình chọn, xếp hạng chỉ được sử dụng để quảng cáo, giới thiệu về quỹ trong thời  gian không quá một (01) năm kể từ ngày quỹ được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận  giải thưởng;  
e)   Kết quả  bình chọn, xếp hạng phải được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của  tối thiểu năm (05) quỹ có cùng mục tiêu đầu tư hoặc trong cùng nhóm các quỹ có  cơ cấu danh mục tương đối giống nhau, trong khoảng thời gian so sánh không ngắn  hơn một (01) năm.
8.   Thông tin,  quảng cáo, giới thiệu quỹ nếu có nội dung đề cập tới các cơ quan quản lý nhà  nước thì phải thể hiện rõ các cơ quan này chỉ xác nhận tính hợp pháp trong quá  trình thành lập và hoạt động của quỹ, không hàm ý bảo đảm về nội dung thông tin,  quảng cáo, cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ, không bảo đảm về tài  sản của quỹ, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ. Tài  liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình  ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức  của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của nhà đầu tư để quảng cáo, giới  thiệu quỹ, chào mời mua chứng chỉ quỹ.
9.   Nội dung  thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải trung thực, khách quan, chính xác, rõ  ràng, không gây hiểu nhầm. Các thông tin phải được cập nhật tới thời điểm gần  nhất. Công ty quản lý quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu trách  nhiệm về nội dung, tính pháp lý những thông tin đã cung cấp trong các hoạt động  thông tin, quảng cáo, giới thiệu chứng chỉ quỹ của mình.
10.  Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi quảng cáo, giới thiệu quỹ ra công chúng,  công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về thời điểm bắt  đầu quảng cáo kèm theo:
a)   Một bộ tài  liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Trường hợp là chương trình trên phát thanh,  truyền hình thì phải gửi kịch bản, băng hình, băng tiếng. Kịch bản phải mô tả rõ  phần hình ảnh, phần lời, phần nhạc;
b)   Trường hợp  trong tài liệu có các nội dung so sánh kết quả hoạt động với các chỉ số, với các  quỹ khác, ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc các giải thưởng, xếp hạng bình chọn  thì phải gửi kèm theo các tài liệu phát hành bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ  đánh giá chuyên nghiệp được chấp nhận.
  Điều 43. Khuyến cáo
1.    Tài liệu  thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải có các khuyến cáo như sau:  
a)    Nhà đầu tư  cần đọc kỹ bản cáo bạch trước khi mua chứng chỉ quỹ và nên chú ý tới các khoản  phí, lệ phí khi giao dịch chứng chỉ quỹ;  
b)   Giá giao  dịch chứng chỉ quỹ có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường và nhà đầu tư có  thể chịu thiệt hại về số vốn đầu tư vào quỹ;
c)   Các thông  tin về kết quả hoạt động của quỹ trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và  không có nghĩa là việc đầu tư sẽ sinh lời cho nhà đầu tư.
2.   Tài liệu  thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải khuyến cáo nhà đầu tư về các loại hình  rủi ro khi đầu tư vào quỹ.
3.    Nội dung  các khuyến cáo cần phải được in đậm nét, rõ ràng với kích cỡ chữ không nhỏ hơn  các nội dung khác tại ấn phẩm thông tin, quảng cáo.  
 MỤC II
 CUNG CẤP THÔNG  TIN
  Điều 44. Cung cấp tài liệu, thông tin cho nhà đầu tư  
1.   Công ty quản  lý quỹ định kỳ hàng tháng, quý, năm phải gửi nhà đầu tư thống kê giao dịch, số  dư trên tài khoản, tiểu khoản và báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của  quỹ theo mẫu tại phụ lục số 25, 26 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với nhà  đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh, công ty quản lý quỹ gửi thống kê giao  dịch, số dư trên tiểu khoản theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư. Thời hạn  cung cấp thông tin không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của nhà  đầu tư.
2.    Công ty quản  lý quỹ phải công bố hoặc cung cấp cho nhà đầu tư:  
a)   Bản cáo bạch,  bản cáo bạch tóm tắt; báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm đã kiểm  toán;
b)   Báo cáo tổng  kết về hoạt động quản lý quỹ, bán niên và cả năm, bao gồm các nội dung cơ bản  quy định tại phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)  Báo cáo thống kê về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và cả  năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
d)    Báo cáo về  hoạt động của quỹ, bán niên và cả năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 34 ban  hành kèm theo Thông tư này.  
3.    Các tài liệu  quy định tại khoản 2 Điều này phải được cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư trên  trang thông tin điện tử (website) của công ty quản lý quỹ, hoặc gửi trực tiếp  qua thư điện tử cho nhà đầu tư hoặc các hình thức khác quy định tại điều lệ quỹ,  bản cáo bạch. Thời hạn công bố không muộn quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết  thúc nửa năm tài chính; và không muộn quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết  thúc năm tài chính. Nhà đầu tư có thể từ chối tiếp nhận các tài liệu quy định  tại khoản 2 Điều này.  
4.   Trường hợp  nhà đầu tư có yêu cầu, công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi  ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro sử dụng  để quản lý tài sản của quỹ.
 Điều 45. Chế độ báo  cáo, lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin
1.    Công ty  quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:  
a)    Báo cáo về  hoạt động đầu tư của quỹ, định kỳ hàng tháng, bán niên và cả năm theo mẫu, quy  định tại phụ lục số 34 ban hành kèm theo Thông tư này;  
b)   Báo cáo  tổng kết hoạt động quản lý quỹ, bán niên và cả năm, bao gồm các nội dung theo  mẫu quy định tại phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)   Báo cáo về  các giao dịch tài sản của quỹ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, định kỳ  hàng tháng, quý, năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 31 ban hành kèm theo  Thông tư này;
d)   Báo cáo  thống kê về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và hàng năm,  theo mẫu quy định tại phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
2.   Báo cáo  phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày  kết thúc tháng, trong vòng mười lăm (15) ngày, kể từ ngày kết thúc quý; trong  vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc nửa năm tài chính; và trong vòng chín  mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính của quỹ.
3.   Công ty  quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải lưu trữ toàn bộ tài liệu chứng từ về hoạt  động đầu tư của quỹ theo quy định về tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
4.    Công ty  quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có  liên quan, tổ chức kiểm toán, ban đại diện quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan  có trách nhiệm bảo mật thông tin về hoạt động của quỹ, thông tin về nhà đầu tư,  không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ  quan nhà nước có thẩm quyền.  
  
 CHƯƠNG VII
 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 Điều 46. Chuyển đổi  quỹ đóng thành quỹ mở
1.   Quỹ đóng  thành lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, được chuyển đổi  thành quỹ mở khi đáp ứng các điều kiện sau:
a)   Có giá trị  tài sản ròng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chuyển đổi quỹ đạt tối thiểu năm  mươi (50) tỷ đồng;
 b) Danh mục đầu tư chỉ bao gồm cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch tại các Sở  Giao dịch Chứng khoán, tiền và các khoản tương đương tiền với tỷ lệ hạn chế đầu  tư đáp ứng quy định liên quan tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này;
 c) Có phương án chuyển đổi quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua. Nghị quyết  của đại hội nhà đầu tư phải được số nhà đầu tư đại diện cho ít nhất bảy mươi lăm  phần trăm (75%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành thông qua.
2.   Công ty  quản lý quỹ phải tổ chức lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư về việc chuyển đổi quỹ.  Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước ngày họp đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý  quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên quan tới việc chuyển đổi quỹ,  bao gồm:
a)   Phương án  chuyển đổi, trong đó nêu rõ chi phí cho việc chuyển đổi;
b)   Các báo cáo  tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo tài chính đã được kiểm toán tới quý  gần nhất.
3.   Trong thời  hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày chứng chỉ quỹ hủy niêm yết hoặc tạm ngừng giao  dịch để thực hiện chuyển đổi, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất thủ tục, hồ sơ  đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ  cho quỹ mới. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
  a) Giấy đề nghị  điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ theo mẫu tại phụ lục số 14 ban hành  kèm theo Thông tư này; kèm theo bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của  quỹ thực hiện chuyển đổi;
  b) Biên bản họp  và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư về chuyển đổi quỹ kèm theo phương án chuyển  đổi đã được đại hội nhà đầu tư thông qua; 
  c) Xác nhận của  ngân hàng giám sát và tổ chức kiểm toán về danh mục đầu tư; giá trị tài sản ròng  của quỹ tại ngày giao dịch cuối cùng; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ  tại ngày giao dịch cuối cùng theo mẫu báo cáo về tài sản và danh mục đầu tư của  quỹ tại phụ lục số 34 ban hành kèm theo Thông tư này;
  d) Công văn chấp  thuận hủy niêm yết hoặc tạm ngừng giao dịch chứng chỉ quỹ của Sở Giao dịch Chứng  khoán;
  e) Các tài liệu  khác theo quy định tại điểm b, c, d, e, f khoản 1 Điều 4 Thông tư này. 
4.    Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định tại  khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký  lập quỹ. Ngày chuyển đổi quỹ là ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh  có hiệu lực.  
5.   Trong thời  hạn ba (03) ngày, kể từ ngày chuyển đổi, công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung  cấp dịch vụ có liên quan thông báo tới nhà đầu tư với các nội dung sau:
a)   Ngày  chuyển đổi;
b)    Giá trị tài  sản ròng tại ngày chuyển đổi;  
c)   Danh sách  đại lý phân phối, tổ chức cung cấp các dịch vụ liên quan (nếu có), ngân hàng  giám sát, ngân hàng lưu ký (nếu có);
d)   Thời gian  bắt đầu giao dịch chứng chỉ quỹ mở;
e)   Xác nhận  số lượng đơn vị quỹ của nhà đầu tư; số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ hoặc  tiểu khoản giao dịch chứng chỉ quỹ;
f)   Quy  trình thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ.
  6. Trong thời  hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày chuyển đổi, công ty quản lý quỹ, ngân hàng  giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có), Trung tâm Lưu ký Chứng  khoán, đại lý phân phối và các tổ chức khác nếu có liên quan phối hợp hoàn tất  việc lập sổ chính, sổ phụ, và  điều chỉnh thông tin đăng ký sở hữu tài sản của  quỹ theo quy định của pháp luật.
  7. Quỹ chuyển  đổi kế thừa toàn bộ các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của quỹ thực hiện  chuyển đổi. Nhà đầu tư không phải trả phí khi thực hiện chuyển đổi.
Điều 47. Tổ  chức thực hiện
 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2012.
 2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ, ngân hàng  giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan và các tổ chức,  cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý quỹ mở có trách nhiệm tổ chức thực  hiện.
 3.  Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính  quyết định.
  
    
        
            |  		Nơi  		nhận:  		- Văn  		phòng Chính phủ;  		- Văn  		phòng Trung ương và các Ban của Đảng;  		- Văn  		phòng Quốc hội;  		- Văn  		phòng Chủ tịch nước;  		- Ban chỉ  		đạo phòng chống tham nhũng;  		- Các Bộ,  		cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;  		- Cơ quan  		Trung ương của các đoàn thể;  		- HĐND,  		UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;  		- Viện  		KSNDTC, Tòa án NDTC;  		- Kiểm  		toán Nhà nước;  		- Công  		báo;  		- Cục  		Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;  		- Các đơn  		vị thuộc Bộ Tài chính;  		- Website  		Chính phủ;  		- Website  		Bộ Tài chính;  		- Lưu:  		VT, UBCKNN.  |  		KT. BỘ TRƯỞNG  		THỨ TRƯỞNG  		 (Đã ký)  		Trần Xuân Hà |