CHÍNH PHỦ
CHÍNH
PHỦ
________
Số: 105/2006/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội,
ngày 22 tháng 9 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Sở hữu trí
tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, gồm việc xác định hành vi, tính chất và
mức độ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết
yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý xâm phạm bằng biện pháp hành chính, kiểm soát hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ
và quy định quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hành vi xâm
phạm”
là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. "Xử lý hành vi xâm phạm”
là xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3.
“Người
xâm phạm”
là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. "Yếu
tố" là sản phẩm, quy trình hoặc là một phần, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc
quy trình.
5. "Yếu
tố xâm phạm" là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm.
6. "Hành vi bị xem xét”
là hành vi bị nghi ngờ là hành vi xâm phạm và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận có
phải là hành vi xâm phạm hay không.
7. "Đối tượng bị xem xét”
là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối
tượng xâm phạm hay không.
8. "Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm”
dùng để chỉ đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp để xử lý hành vi xâm phạm.
Điều 4. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ
Tuỳ theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý
bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm
(Bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định sau đây:
1. Biện pháp dân sự
được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi
hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình
sự.
Thủ tục yêu cầu áp
dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự
tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Biện pháp hành
chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá
nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát
hiện.
Hình thức, mức phạt,
thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả
tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng.
3. Biện pháp hình sự
được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu
thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
Chương II
XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM,
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Mục 1
CĂN CỨ XÁC
ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT
VÀ MỨC ĐỘ
XÂM PHẠM
Điều 5. Xác định
hành vi xâm phạm
Hành vi bị xem xét
bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35,
126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Đối tượng bị
xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Có yếu tố xâm
phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người thực hiện
hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là
người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các
Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2
Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi bị xem
xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi bị xem xét
cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet
nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
Điều 6. Căn cứ
xác định đối tượng được bảo hộ
1. Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài
liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều
6 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn
bằng bảo hộ và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ
đó.
3. Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền thì các quyền này được xác định trên cơ sở bản gốc tác phẩm, bản định hình
đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài
liệu liên quan
(nếu
có).
Trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn
tồn tại, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng được xem là có thực trên cơ sở các
thông tin về tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng và về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan tương ứng, được
thể hiện thông thường trên các bản sao được công bố hợp pháp.
4. Đối với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá
trình sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
5. Đối với bí
mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu thể
hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về biện pháp
bảo mật tương ứng.
6. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở
các tài liệu, chứng cứ thể hiện sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy
định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 7. Yếu
tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Yếu tố xâm
phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Bản sao tác
phẩm được tạo ra một cách trái phép;
b) Tác phẩm phái
sinh được tạo ra một cách trái phép;
c) Tác phẩm giả
mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả;
d) Phần tác phẩm
bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép;
đ) Sản phẩm có
gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả bị vô hiệu hoá trái phép.
Sản phẩm có yếu
tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền tác giả.
2. Yếu tố xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép;
b) Bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản sao bản ghi âm, ghi hình, bản sao
chương trình phát sóng được tạo ra một cách trái phép;
c) Một phần hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng bị sao chép, trích ghép trái phép; một phần hoặc toàn bộ
chương trình phát sóng bị thu, giải mã và phân phối trái phép;
d) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền liên quan bị vô hiệu hoá trái
phép; bản định hình cuộc biểu diễn bị dỡ bỏ hoặc bị thay đổi một cách trái phép
thông tin về quản lý quyền liên quan.
Sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm
phạm quyền liên quan.
3. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả
được xác định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân
vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác
phẩm gốc trong trường hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh.
4. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên
quan đã được xác định theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
5. Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm
(hoặc
bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng) có
phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không, cần so sánh
bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm
(bản
định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng)
hoặc tác phẩm gốc.
Bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu
tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo
hộ của người khác;
b) Tác phẩm
(phần
tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người
khác;
c) Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân
vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.
6. Sản phẩm có yếu
tố xâm phạm quy định tại điểm a và điểm d khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này bị coi là hàng hoá sao chép lậu theo quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
Điều 8. Yếu tố
xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau
đây:
a) Sản phẩm hoặc bộ phận
(phần)
sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận
(phần)
của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
b) Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
c) Sản phẩm hoặc bộ phận
(phần)
của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình
thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ
sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích.
Điều 9. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
(sau
đây gọi là thiết kế bố trí) có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo
hộ;
b) Mạch tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí
được bảo hộ;
c) Sản phẩm hoặc bộ phận
(phần)
sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b khoản này.
2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo
hộ quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 10. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của
sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công
nghiệp được bảo hộ.
2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là
phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp.
3. Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng
công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành
một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao
(gần
như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở
hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;
b) Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng
hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao
của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ
sản phẩm được bảo hộ của người khác.
4. Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm
(phần
sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản
sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.
Điều 11. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì
hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng
cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ
nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải
so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi
bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện
sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc
phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày
(kể
cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự
đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối
với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất
hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá,
dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.
4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm
nếu:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự,
không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn
tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
5. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng
thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ
cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu theo quy
định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 12. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu
gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển
hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương
tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo
hộ chỉ dẫn địa lý được xác định tại Quyết định đăng bạ chỉ dẫn địa lý.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn
địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa
lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với
chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn
địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý
nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả
cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng
thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu
giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu
thụ;
c) Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này,
dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch
nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ
tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực
địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối
với chỉ dẫn địa lý.
4. Trường hợp sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu
tạo và cách trình bày so với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm cùng loại
thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý quy định tại
Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 13.
Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn
thương mại gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao
dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng
hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo
hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng
tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh
doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên
thương mại.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với
tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được
bảo hộ và phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ
thuộc phạm vi bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương
mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được
bảo hộ nếu giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên
âm đối với chữ cái; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo
hộ nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;
b) Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với
sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống nhau hoặc tương tự
nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.
Điều 14. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
1. Yếu tố xâm phạm
quyền đối với giống cây trồng có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sử dụng cây
giống hoàn chỉnh hoặc vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ để
thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ mà
không được phép của chủ Bằng bảo hộ;
b) Sử dụng giống
cây hoàn chỉnh hoặc vật liệu nhân giống của các giống cây trồng quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 187 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Quy trình sản
xuất giống cây trồng quy định tại khoản 3 Điều 187 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Sử dụng tên của
một giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống được bảo hộ mà
tên này trùng hoặc tương tự tới mức nhầm lẫn với tên của giống được bảo hộ nói
trên;
đ) Quy định tại
điểm a, điểm b khoản này cũng áp dụng đối với vật liệu thu hoạch nếu chủ Bằng
bảo hộ chưa có điều kiện hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu
nhân giống của cùng giống đó.
2. Căn cứ xác định
yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng:
a) Bản mô tả giống cây trồng được cơ quan bảo hộ giống cây trồng
xác nhận;
b) Bằng bảo hộ
giống cây trồng.
Điều 15. Căn cứ
xác định tính chất và mức độ xâm phạm
1. Tính chất xâm
phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa
trên các căn cứ sau đây:
a) Hoàn cảnh, động
cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do bị khống chế hoặc bị
lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;
b) Cách thức thực
hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự thực hiện hành
vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi xâm phạm.
2. Mức độ xâm
phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa
trên các căn cứ sau đây:
a) Phạm vi lãnh
thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;
b) Ảnh hưởng, hậu
quả của hành vi xâm phạm.
Mục 2
XÁC ĐỊNH
THIỆT HẠI
Điều 16. Nguyên
tắc xác định thiệt hại
1. Thiệt hại do
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ là
sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây
ra cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được coi là có
tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:
a) Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người
bị thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản
này;
c) Có sự giảm
sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm xảy ra so
với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm
phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.
3. Mức độ thiệt
hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ.
Việc xác định
mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết
quả trưng cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để
xác định và tính toán mức thiệt hại.
Điều 17. Tổn
thất về tài sản
1. Tổn thất về
tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính được
thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ.
2. Giá trị tính
được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a) Giá chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ;
b) Giá trị góp
vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Giá trị quyền
sở hữu trí tuệ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp;
d) Giá trị đầu
tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các chi
phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.
Điều 18. Giảm
sút về thu nhập, lợi nhuận
1. Thu nhập, lợi
nhuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thu nhập, lợi
nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập, lợi
nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Thu nhập, lợi
nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
2. Mức giảm sút
về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a) So sánh trực
tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm,
tương ứng với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này;
b) So sánh sản
lượng, số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng trước
và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm;
c) So sánh giá
bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trước và sau khi xảy
ra hành vi xâm phạm.
Điều 19. Tổn
thất về cơ hội kinh doanh
1. Cơ hội kinh
doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Khả năng thực
tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh;
b) Khả năng thực
tế cho người khác thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Khả năng thực
tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển nhượng đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ cho người khác;
d) Cơ hội kinh
doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
2. Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền
của khoản thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các
khả năng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu
nhập đó do hành vi xâm phạm gây ra.
Điều 20. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm chi phí cho việc tạm
giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hoá xâm phạm, chi phí thực hiện các
biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn
chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên
phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.
Chương III
YÊU CẦU VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU XỬ LÝ XÂM PHẠM
Điều 21. Thực hiện quyền tự bảo vệ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều 198 của
Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này.
2. Các biện pháp công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu
trí tuệ bao gồm:
a) Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu,
phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản
phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
(sau
đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối
tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không
được xâm phạm;
b) Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân
biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.
3. Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198
của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện bằng cách
thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các
thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ
và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
4. Yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thực hiện tuân theo quy định tại các Điều
22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Nghị định này.
Điều 22. Đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm
làm đơn yêu cầu;
b) Tên, địa chỉ của
người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện
thông qua người đại diện;
c) Tên cơ quan nhận
đơn yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của
người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm trong
trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm;
đ) Tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan
(nếu
có);
e) Tên, địa chỉ của
người làm chứng (nếu
có);
g) Thông tin tóm tắt
về quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt
về đối tượng quyền;
h) Thông tin tóm tắt
về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về
sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác
(nếu
có).
Đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm thì cần có thêm thông tin về cách thức xuất khẩu,
nhập khẩu, nước xuất khẩu, cách thức đóng gói, người xuất khẩu, nhập khẩu hợp
pháp, đặc điểm phân biệt hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp với hàng hoá xâm
phạm; nguy cơ xảy ra các tình huống cần áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử phạt và các thông tin khác
(nếu
có);
i) Nội dung yêu cầu áp
dụng biện pháp xử lý xâm phạm;
k) Danh mục các tài
liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
l) Chữ ký của người
làm đơn và đóng dấu (nếu
có).
2. Đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó.
Điều 23. Tài liệu,
chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Người yêu cầu xử lý
xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ,
hiện vật sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:
a) Chứng cứ chứng minh
là chủ thể quyền, nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao,
được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;
b) Chứng cứ chứng minh
hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị
nghi ngờ xâm phạm (đối
với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu bị nghi ngờ xâm phạm);
c) Bản sao Thông báo
của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ gửi cho người xâm phạm, trong đó đã ấn định
thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm và chứng cứ chứng
minh người xâm phạm không chấm dứt hành vi xâm phạm trong trường hợp nộp đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
d) Chứng cứ về thiệt
hại do sản phẩm xâm phạm gây ra cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, bao gồm
lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dùng cho chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và môi trường trong trường hợp nộp đơn
yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
đ) Chứng cứ và hiện
vật về hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc sản phẩm, bộ phận sản phẩm, đề
can, nhãn, mác, bao bì hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; tài liệu
chứng minh hành vi giao việc, đặt hàng, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bộ phận
sản phẩm, đề can, nhãn, mác, bao bì hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ trong trường hợp nộp
đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 211 của
Luật Sở hữu trí tuệ;
e) Chứng cứ chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo
đảm xử phạt
(nếu
đồng thời yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt).
2. Trong trường hợp
yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo uỷ quyền thì
phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền có công chứng hoặc có xác
nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì
phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định
chi tiết tại khoản này được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền:
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, giống cây trồng, quyền của tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký,
chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong hai loại tài liệu sau đây:
a) Bản gốc Văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản gốc Bằng bảo hộ giống cây trồng; bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hoặc
bản sao có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp các văn bằng trên;
b) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ
đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký
quốc gia về quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các
đối tượng đó cấp.
2. Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là
bản gốc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp, bản sao Công báo nhãn hiệu quốc
tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam, Công báo sở hữu công nghiệp có công chứng hoặc xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
3. Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ
thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác
lập quyền tương ứng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký: bản gốc hoặc bản
sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kèm theo các tài liệu
khác chứng minh việc tạo ra, công bố, phổ biến các đối tượng nói trên và các tài
liệu, chứng cứ kèm theo
(nếu
có);
b) Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức
bảo vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh;
c) Đối với tên thương mại: bản mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử
dụng tên thương mại;
d) Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn
hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình
về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng.
4. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng
quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển quyền sử dụng đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất
trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc
văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể
quyền.
Điều 25. Chứng cứ chứng minh xâm phạm
1. Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
a) Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan
thể hiện đối tượng được bảo hộ;
b) Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;
c) Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d) Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có
chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.
Điều 26. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung
thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp.
2. Người yêu cầu xử lý xâm phạm lợi dụng quyền yêu cầu xử lý xâm phạm nhằm mục
đích không lành mạnh, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 27. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm
quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ
(sau
đây gọi là cơ quan xử lý xâm phạm).
2. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để
người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận
đơn.
3. Trong trường hợp
đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì
cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn
định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm
phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết.
4. Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý
xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối:
a) Hết thời hạn ấn
định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng
yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật
có liên quan;
b) Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật;
c) Kết quả xác minh
của cơ quan xử lý xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có xâm phạm như
mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
d) Có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.
5. Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ,
phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu
nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh
chấp.
Chương IV
XỬ
LÝ XÂM PHẠM BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH
Điều 28. Xác định giá trị
hàng hoá vi phạm
1. Hàng hoá
vi phạm:
a) Hàng hoá vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 214 của Luật Sở hữu trí tuệ
là phần
(bộ
phận, chi tiết) của sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm có thể lưu hành như một sản
phẩm độc lập
(sau
đây gọi là hàng hóa xâm phạm);
b) Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành phần sản phẩm độc lập
theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hoá xâm phạm là toàn bộ sản phẩm
chứa yếu tố xâm phạm.
2. Giá trị hàng hoá xâm phạm quy định tại khoản 4 Điều 214 của Luật Sở hữu trí
tuệ do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm,
dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết của hàng hoá xâm phạm;
b) Giá thực bán của hàng hoá xâm phạm;
c) Giá thành của hàng hoá xâm phạm
(nếu
chưa được xuất bán);
d) Giá thị trường của hàng hoá tương đương có cùng chỉ tiêu kỹ thuật, chất
lượng.
3. Giá trị hàng hóa xâm phạm được tính theo phần
(bộ
phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính
theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù
hợp hoặc giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống
nhất về việc xác định giá trị hàng hoá xâm phạm thì việc định giá do hội đồng
xác định giá trị hàng hoá xâm phạm quyết định.
Việc thành lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng xác định giá trị
hàng hoá xâm phạm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử lý hàng
hoá xâm phạm
1. Đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó thì cơ quan có
thẩm quyền xử lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Phân phối không nhằm mục đích thương mại hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục
đích thương mại theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
b) Tiêu huỷ theo quy
định tại Điều 31 của Nghị định này;
c) Buộc chủ hàng,
người vận chuyển, người tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh là hàng hoá giả mạo về nhãn hiệu, tái
xuất đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá giả mạo về nhãn hiệu, nguyên liệu,
vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hoá giả mạo về nhãn hiệu; nếu không loại bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng
hoá, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá đó thì áp dụng biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với hàng hoá nhập
khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về chỉ dẫn địa lý, hàng hoá sao chép lậu thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại
bỏ yếu tố xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối với hàng hoá
xâm phạm mà không phải là hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó, thì
cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người vận chuyển,
người tàng trữ hàng hoá loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hoá và áp dụng các
biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với hàng hoá
nhập khẩu là hàng hoá xâm phạm mà không phải là hàng hoá giả mạo về sở hữu trí
tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá đó, thì cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp thích hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác thương mại hàng
hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hoá xâm phạm hoặc thực tế chỉ được sử dụng
duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng
hóa xâm phạm.
4. Tuỳ từng trường
hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu xét thấy thích hợp.
Trong quá trình ra quyết định xử lý xâm phạm cơ quan xử lý có thể xem xét đề
nghị của các bên liên quan về việc xử lý xâm phạm.
Điều 30. Buộc phân phối hoặc
đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại
1. Việc
buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hoá xâm phạm phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Hàng hoá
có giá trị sử dụng;
b) Yếu tố xâm phạm đã được loại
bỏ khỏi hàng hoá;
c) Việc
phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất hợp
lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, trong
đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;
d) Người được phân phối, tiếp
nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm.
Điều 31. Buộc tiêu
huỷ
Biện pháp buộc tiêu
huỷ hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hoá xâm phạm, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó được
áp dụng trong trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng biện pháp buộc
phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều
30 của Nghị định này.
Điều 32. Tịch thu
Biện pháp tịch thu
hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
1. Trong trường hợp
cấp thiết để bảo đảm chứng cứ không bị tiêu huỷ, tẩu tán, thay đổi hiện trạng
hoặc ngăn ngừa khả năng dẫn đến hành vi xâm phạm tiếp theo.
2. Tổ
chức, cá nhân xâm phạm không có khả năng, điều kiện để loại bỏ yếu tố xâm phạm
khỏi hàng hoá hoặc cố tình không thực hiện yêu cầu loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi
hàng hoá hoặc không thực hiện các biện pháp khác theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền xử lý xâm phạm.
3. Hàng hoá không xác
định được nguồn gốc, chủ hàng nhưng có đủ căn cứ để xác định hàng hoá đó là hàng
hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Điều 33. Các biện pháp hành chính khác và thẩm quyền, thủ tục xử
phạt
Các hình thức xử phạt hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả khác, thẩm quyền,
thủ tục xử phạt đối với hành vi xâm phạm được áp dụng theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên
quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
Chương V
KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
LIÊN QUAN ĐẾN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 34. Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền trực tiếp hoặc thông qua người đại diện
nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có
dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều 35. Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn
1. Chi cục Hải
quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát
hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Chi
cục Hải quan đó.
2. Cục Hải quan
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Hải quan đó.
3. Tổng cục Hải
quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát
hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của
từ hai Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể thực hiện việc nộp đơn cho từng Chi
cục Hải quan hoặc Cục Hải quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
Điều 36. Thủ
tục xử lý đơn
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư
giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu
người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và
khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối đơn, cơ quan
hải quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu, nêu rõ lý do.
2. Trong trường hợp
Tổng cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Tổng cục Hải quan chuyển
đơn và chỉ đạo các Cục Hải quan có liên quan thực hiện.
Trong trường hợp Cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp
nhận, Cục Hải quan chuyển đơn và chỉ đạo các Chi cục Hải quan có liên quan thực
hiện.
Chi cục Hải quan có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá nghi ngờ xâm phạm hoặc ra
quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.
Điều 37. Xử lý hàng
hoá bị nghi ngờ xâm phạm
1. Trong trường hợp phát hiện hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm, theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ
quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với lô hàng; trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các
bên; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan
hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải
quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các
trường hợp sau đây:
a) Quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
b) Người yêu cầu rút
đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Điều 38. Thủ tục
kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Thủ tục kiểm soát hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tuân theo quy định tại
Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về hải quan.
Chương VI
GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Điều 39. Nội dung
và lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ
1. Giám định sở hữu
trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định tình trạng
pháp lý, khả năng bảo hộ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, phạm vi quyền sở hữu
trí tuệ được bảo hộ;
b) Xác định các chứng
cứ để tính mức độ thiệt hại;
c) Xác định yếu tố xâm
phạm quyền, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ, đối tượng xâm phạm;
d) Xác định khả năng
chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hoặc
khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ
tranh chấp hoặc xâm phạm;
đ) Các tình tiết khác của vụ tranh chấp, xâm phạm cần làm rõ.
2. Giám định sở hữu
trí tuệ bao gồm các lĩnh vực sau đây:
a) Giám định về quyền tác giả và
quyền liên quan;
b) Giám định về quyền sở hữu
công nghiệp;
c) Giám định về quyền đối với
giống cây trồng.
Điều 40. Thẩm quyền trưng cầu
giám định sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ
1. Cơ quan có thẩm quyền trưng
cầu giám định sở hữu trí tuệ gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ quy định
tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu giám định sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu
xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ;
c) Tổ chức, cá nhân khác có
quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về sở
hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 2 Điều này có quyền tự mình hoặc
uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định sở hữu trí tuệ,
người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện giám định.
Điều 41. Quyền và
nghĩa vụ của người trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ, người yêu cầu giám định
sở hữu trí tuệ
1. Người trưng cầu,
yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức
giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn
yêu cầu;
b) Yêu cầu tổ chức
giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định;
c) Yêu cầu giám định
bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại
Điều 50 của Nghị định
này;
d) Thoả thuận mức phí
giám định trong trường hợp yêu cầu giám định.
2. Người trưng cầu,
yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông
tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám
định viên;
b) Trình bày rõ ràng,
cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Thanh toán phí giám
định theo thoả thuận; tạm ứng phí giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám
định, giám định viên;
d) Nhận lại đối tượng
giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên.
Điều 42. Tổ chức
giám định sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức giám định sở hữu trí
tuệ là tổ chức đáp ứng các điều kiện để thực hiện giám định về sở hữu trí tuệ.
2. Điều kiện thành lập tổ chức
giám định:
a) Có ít nhất hai thành viên có
Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ;
b) Đáp ứng các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện để tổ chức giám
định thực hiện giám định sở hữu trí tuệ.
a) Có đủ điều kiện quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy đăng ký hoạt động
khoa học công nghệ và Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo
pháp luật hiện hành;
c) Tổ chức giám định chỉ được
hành nghề giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động và đăng ký kinh doanh
giám định.
Điều 43. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
1. Trong hoạt động giám định, tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 44 của Nghị định này; có trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình; chịu trách nhiệm pháp lý về kết luận giám định nếu việc giám
định được thực hiện nhân danh tổ chức đó.
2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia các hoạt động sau
đây:
a) Nghiên cứu khoa học
về giám định sở hữu trí tuệ;
b) Tham gia đào tạo
giám định viên, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về giám định sở hữu trí tuệ.
Điều 44. Giám định
viên sở hữu trí tuệ
1. Giám định viên sở
hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá,
kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Giám định viên sở hữu
trí tuệ có thể hoạt động độc lập hoặc hoạt động trong một tổ chức giám định sở
hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo lĩnh
vực được phân công quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp quy định cụ thể về Chương trình đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ về từng lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền.
3. Người đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây thì được công nhận và được cấp Thẻ giám định viên sở hữu
trí tuệ:
a) Có trình độ đại học
về lĩnh vực hoạt động giám định;
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt;
c) Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
d) Đạt yêu cầu của
kỳ kiểm tra nghiệp vụ nhằm đánh giá kiến thức pháp luật về sở hữu trí tuệ, trình
độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện giám định
các nội dung liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên
quan, quyền đối với giống cây trồng.
Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
nội dung kiểm tra quy định tại điểm này đối với lĩnh vực được phân công quản lý;
hướng dẫn, tổ chức kỳ kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm
giám định viên sở hữu trí tuệ.
4. Giám định viên
sở hữu trí tuệ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám định theo
trưng cầu, yêu cầu giám định; thực hiện giám định theo đúng nội dung trưng cầu,
yêu cầu giám định, thời hạn giám định; trong trường hợp cần phải có thêm thời
gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu
cầu giám định biết;
b) Từ chối giám
định trong trường hợp đối tượng giám định, tài liệu liên quan không đủ hoặc
không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; người giám định có quyền, lợi ích
liên quan đến đối tượng giám định hoặc vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác
ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định nhưng đồng thời là người
đại diện bảo vệ quyền lợi cho một trong các bên liên quan trong vụ việc cần giám
định;
c) Yêu cầu cơ quan,
tổ chức cung cấp các tài liệu, hiện vật, thông tin liên quan đến đối tượng giám
định;
d) Lựa chọn phương
pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định; sử dụng kết quả xét nghiệm
hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;
đ) Lập hồ sơ giám
định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; giải thích kết
luận giám định khi có yêu cầu;
e) Bảo quản các
hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; giữ bí mật về kết quả giám
định, các thông tin, tài liệu giám định;
g) Độc lập đưa ra
kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;
h) Bồi thường thiệt
hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật, gây thiệt hại
cho cá nhân, tổ chức có liên quan;
i) Tuân theo các
quy định về trình tự, thủ tục giám định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định pháp luật.
5. Bộ Văn hoá -
Thông tin, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định thủ tục công nhận, cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ, công bố
Danh sách giám định viên sở hữu trí tuệ trong các lĩnh vực tương ứng về quyền
tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng.
Điều 45. Trưng
cầu giám định
1. Việc trưng cầu giám định phải
lập thành văn bản.
2. Văn bản trưng cầu giám định
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ cơ quan trưng
cầu giám định; tên, chức vụ người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám
định hoặc giám định viên;
c) Đối tượng, nội dung cần giám
định;
d) Các chứng cứ, tài
liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn trả kết
luận giám định.
Điều 46. Yêu cầu
giám định
1. Yêu cầu giám định
phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ
chức giám định hoặc với giám định viên.
2. Hợp đồng dịch vụ
giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân yêu cầu giám định;
b) Tên, địa chỉ của tổ
chức giám định hoặc giám định viên;
c) Nội dung cần giám
định;
d) Các chứng cứ, tài
liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn trả kết
luận giám định;
e) Quyền và nghĩa vụ
của các bên;
g) Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng.
Điều 47. Giao,
nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp việc
trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao,
nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Thời gian, địa điểm
giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.
2. Tên, địa chỉ của
bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại diện.
3. Tên đối tượng giám
định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.
4. Tình trạng và cách
thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.
5. Chữ ký của bên giao
và bên nhận đối tượng giám định.
Điều 48. Lấy mẫu
giám định sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức giám định,
giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định
(các
hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ)
hoặc yêu cầu người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy
mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các
bên liên quan.
2. Việc giao, nhận,
trả lại mẫu giám định thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị
định này.
Điều 49. Thực hiện
giám định sở hữu trí tuệ
1. Việc giám định sở hữu trí tuệ có thể do một hoặc một số giám
định viên sở hữu trí tuệ thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám
định viên thực hiện. Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên trở
lên thực hiện.
2. Trong trường hợp
giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám định và chịu
trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp giám định tập thể
về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện
việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách
nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi
riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu
trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các
lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của
mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
Điều 50. Giám
định bổ sung, giám định lại
1. Giám định bổ
sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về
các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu
giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy
định đối với giám định lần đầu.
2. Giám định lại
được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định không đồng ý
với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một
vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định
viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực
hiện theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
3. Trong trường
hợp có mâu thuẫn giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về
cùng một vấn đề cần giám định thì có thể tiếp tục yêu cầu, trưng cầu tổ chức,
giám định viên khác thực hiện việc giám định lại.
Điều 51. Văn bản
kết luận giám định
1. Văn bản kết luận
giám định được coi là một nguồn chứng cứ để giải quyết vụ việc.
2. Văn bản kết
luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
tổ chức giám định, giám định viên;
b) Tên, địa chỉ của
cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
c) Đối tượng, nội
dung, phạm vi giám định;
d) Phương pháp thực
hiện giám định;
đ) Kết luận giám
định;
e) Thời gian, địa
điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
3. Văn bản kết
luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám định. Trong
trường hợp tổ chức giám định thì đồng thời phải có chữ ký của giám định viên
thực hiện giám định và người đứng đầu tổ chức giám định và đóng dấu của tổ chức
đó.
Điều 52. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định
Các hành vi sau
đây bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định:
1. Tiếp nhận và
thực hiện giám định trong trường hợp có quy định bắt buộc phải từ chối giám
định.
2. Cố ý đưa ra
kết luận giám định sai sự thật.
3. Tiết lộ bí
mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên
liên quan.
4. Lợi dụng tư
cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi.
Điều 53. Phí
giám định
Phí giám định sở
hữu trí tuệ theo trưng cầu thì áp dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Phí giám định sở
hữu trí tuệ theo yêu cầu dịch vụ do các bên thoả thuận.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 54.
Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Việc tổ chức thực
hiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 10, Điều 11
của Luật Sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống nhất về mục tiêu, nội dung và
biện pháp dưới sự chỉ đạo chung của Chính phủ, có sự phân công trách nhiệm rõ
ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 55. Trách
nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm
thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ:
a) Xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, văn bản pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ giao cho các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy
định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này;
c) Tổng hợp, đánh
giá, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất
các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống sở hữu trí
tuệ và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
d) Xây dựng và
chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Đàm phán, ký
kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu trí tuệ;
đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí tuệ trong
quan hệ quốc tế.
2. Ngoài trách
nhiệm chủ trì thực hiện các hoạt động chung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Khoa học và Công nghệ còn có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, bảo đảm chính sách, chiến
lược, văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp thống nhất với chính sách, chiến
lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
b) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều 56. Trách
nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
Bộ Văn hoá -
Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
1. Trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan, bảo đảm
chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan
thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí
tuệ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý
nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh,
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều 57. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định
này và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng, bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung
về sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về
hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các
vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều 58. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định này và trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia về sở
hữu trí tuệ giao cho.
2. Bảo đảm thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ tại địa phương phù
hợp và tuân thủ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật hướng
dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý
nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh,
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 59. Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ
và quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí
tuệ.
Điều 60. Cơ chế
phối hợp
1. Bộ Khoa học và
C�ng nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong thực hiện quản lý
nhà nước và bảo vệ, kiểm tra, thanh tra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Các Bộ liên quan
có trách nhiệm báo cáo về tình hình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ, theo yêu
cầu quốc tế.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 61. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các quy định
về sáng chế tại Nghị định này cũng được áp dụng cho các giải pháp hữu ích được
bảo hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng
10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001.
2. Các quy định
về chỉ dẫn địa lý tại Nghị định này cũng được áp dụng cho tên gọi xuất xứ hàng
hoá được bảo hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và Nghị định số 63/CP ngày
24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001.
3. Việc áp dụng
quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác tuân theo
quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 220 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 62. Hiệu
lực của Nghị định
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định khác
trong các văn bản ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 63. Trách
nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương
Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố
trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính
quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó
Chủ nhiệm,
Website Chính phủ,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của
Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG
(5b).
(Hoà
320 bản). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng
|