CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
______
Số:
05/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_______________________________
Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Về phòng, chống bệnh dại ở động vật
___________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này quy định về phòng, chống bệnh dại ở chó, mèo và một số động vật nuôi
khác dễ nhiễm bệnh dại (sau đây gọi chung là động vật).
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên
quan đến chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu,
phòng, trị bệnh cho động vật phải tuân theo quy định của Nghị định này và các
quy định của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
Trường
hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Động vật nuôi khác dễ nhiễm bệnh dại bao gồm trâu, bò, ngựa, lợn, lạc
đà, khỉ.
2. Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do
một loại virut thuộc họ Rhabdoviridae gây ra, gặp ở nhiều loài động vật và ở
người. Con vật bị bệnh lúc đầu thường điên cuồng, cắn xé đồ vật, những con vật
khác hoặc người và truyền bệnh qua những vết cào, vết cắn; trước khi chết, con
vật bị bệnh thường chuyển sang thời kỳ bại liệt.
3.
Động vật mắc bệnh dại là động vật có những triệu chứng, bệnh tích điển hình
của bệnh hoặc xác định được mầm bệnh.
4.
Động vật nghi mắc bệnh dại là động vật đã bị động vật mắc bệnh dại cắn, cào,
liếm.
5.
Động vật nhiễm bệnh dại là động vật đã tiếp xúc với động vật bị mắc bệnh
hoặc nghi mắc bệnh dại.
6. Động vật nghi nhiễm bệnh dại là
chó, mèo vô cớ cắn, cào người, động vật khác.
7. Ổ
dịch bệnh dại là nơi có động vật mắc bệnh dại ở phạm vi thôn, làng, bản, ấp,
khu phố (sau đây gọi là thôn).
8.
Vùng có dịch bệnh dại là vùng có một hoặc nhiều ổ dịch bệnh dại đã được cơ
quan thú y có thẩm quyền xác định.
Điều
3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Tiêm
phòng bệnh dại cho chó, mèo nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh
dại.
2. Chữa
bệnh cho động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại.
3. Giết
mổ động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh
dại, trừ trường hợp giết mổ để lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm theo hướng dẫn
của cơ quan thú y.
4. Thả
rông chó ở những nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị.
Điều
4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp trong
phòng, chống bệnh dại
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Ban
hành các văn bản quy định, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại cho
động vật bao gồm: tiêm phòng vắc xin, giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm
bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại; tiêu hủy động vật mắc bệnh dại và các sản phẩm
của chúng; giết mổ động vật, mổ xác động vật để lấy mẫu; bao gói, gửi bệnh phẩm
chẩn đoán bệnh dại; đăng ký nuôi chó, quản lý chó nuôi, tiêu huỷ chó vô chủ;
b) Chủ
trì xây dựng Chương trình khống chế, thanh toán bệnh dại ở động vật và ở người,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chương trình trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh dại ở động vật
trong phạm vi cả nước;
d) Thanh
tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống bệnh dại cho động
vật trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Y
tế có trách nhiệm:
a) Ban
hành các văn bản hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở người; tổ chức
điều trị dự phòng, khám, tư vấn về phòng, chống bệnh dại ở người; tiêm phòng,
theo dõi, điều trị đối với người bị động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại,
nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại cắn, cào;
b) Phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Chương trình khống chế,
thanh toán bệnh dại ở động vật và ở người; chỉ đạo thực hiện chương trình sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao;
c) Chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh dại ở
người trong phạm vi cả nước;
d) Thanh
tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống bệnh dại cho
người trong phạm vi cả nước.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ
chức triển khai thực hiện chương trình phòng, chống bệnh dại trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các biện
pháp chống dịch theo quy định tại Nghị định này và tại Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Thú y;
c) Chỉ
đạo, triển khai thực hiện việc tiêm phòng vắc xin cho chó, mèo; áp dụng các biện
pháp phòng bệnh bắt buộc khác để phòng bệnh dại cho động vật; tuyên truyền, giáo
dục pháp luật cho người dân tích cực tham gia phòng, chống bệnh dại cho người và
động vật.
Đối với
chó thả rông ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị thì Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quy định việc bắt
giữ; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó
bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành
chính đối với chủ vật nuôi; tiêu hủy chó trong trường hợp sau 48 giờ, kể từ khi
có thông báo mà không có người nhận.
Điều
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nuôi động vật
1. Tổ
chức, cá nhân nuôi động vật (sau đây gọi là chủ vật nuôi) phải tuân thủ các quy
định về phòng, chống bệnh dại và hướng dẫn của cơ quan
thú y trong việc xử lý ổ dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
này.
2. Chủ
nuôi chó phải thực hiện việc nuôi chó theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và
chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho
việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó.
3. Chủ
vật nuôi có chó, mèo mắc bệnh dại cắn, cào người phải bồi thường vật chất theo
quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT
Điều
6. Nuôi chó
Chủ nuôi
chó phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Đăng
ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư.
2. Xích,
nhốt hoặc giữ chó; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng
tới người xung quanh. Ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị khi đưa chó
ra ngoài, phải nhốt, giữ chó trong chuồng, cũi hoặc phải rọ mõm và có người dắt.
3. Nuôi chó tập trung phải đảm bảo điều kiện
vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y; không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh.
Điều
7. Tiêm vắc xin phòng bệnh dại
1. Tất cả
chó, mèo trong diện tiêm phòng bắt buộc phải được tiêm vắc xin phòng bệnh dại
theo quy định của cơ quan thú y.
2. Vắc
xin tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo phải có trong Danh mục vắc xin, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam
và phải được bảo quản, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc của cơ quan
thú y.
3. Cơ
quan thú y cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng cho chủ vật nuôi có chó, mèo đã được
tiêm phòng theo quy định. Chủ vật nuôi phải thanh toán các khoản chi phí tiêm
phòng theo quy định của pháp luật về thú y.
Điều
8. Giám sát, phát hiện bệnh dại
1. Trách
nhiệm của các cá nhân và cơ quan trong việc giám sát, phát hiện bệnh dại:
a) Chủ vật nuôi phải thường xuyên theo dõi vật nuôi,
nếu phát hiện con vật có biểu hiện bất thường hoặc vô cớ cắn, cào người, động
vật khác thì phải nhốt ngay con vật đó, con vật đã bị cắn, cào để theo dõi và
báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã biết;
b) Nhân viên thú y cấp xã khi nhận được thông báo
của chủ vật nuôi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay với
Ủy ban nhân dân cấp xã để giám sát việc nhốt, giữ động vật nghi mắc bệnh dại;
đồng thời báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú
y cấp huyện;
c) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
cấp huyện sau khi nhận được báo cáo của nhân viên thú y cấp xã quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc nghi động
vật mắc bệnh dại ở địa phương;
d) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
cấp tỉnh sau khi nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
thú y cấp huyện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, phải tiến hành xác
minh và có kết luận cụ thể về động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi
nhiễm bệnh dại để theo dõi, giám sát con vật theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp xác định động vật có mắc bệnh dại thì phải báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố dịch theo thẩm quyền quy định tại
Điều 12 Nghị định này; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ vật
nuôi, người bị hại và Trung tâm Y tế dự phòng cấp tỉnh biết để phối hợp chỉ đạo
mạng lưới thú y cấp xã, y tế cấp xã, người nuôi triển khai các biện pháp đối với
vùng dịch theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Theo dõi, giám sát động vật nghi mắc bệnh, nhiễm
bệnh, nghi nhiễm bệnh dại:
a) Chó, mèo nghi mắc bệnh dại mà đã cắn, cào người
thì phải nhốt theo dõi trong 90 ngày; nếu chưa cắn, cào người thì phải tiêu hủy;
b) Chó,
mèo nhiễm bệnh dại mà chưa được tiêm phòng thì phải tiêu huỷ, đã được tiêm phòng
thì phải nhốt, theo dõi trong 90 ngày;
c) Chó, mèo nghi nhiễm bệnh dại phải nhốt, theo dõi
trong 14 ngày.
Điều
9. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh động
vật qua lãnh thổ Việt Nam
1. Động
vật nhập khẩu vào Việt Nam từ vùng lãnh thổ, nước không có bệnh dại phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có
Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu xác nhận là động vật đó không có
triệu chứng lâm sàng của bệnh dại;
b) Động
vật có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ, nước không có bệnh dại ít nhất 06 tháng trước
khi xuất khẩu.
2. Động
vật nhập khẩu vào Việt Nam có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ, nước có bệnh dại phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu xác nhận động vật đó không có triệu
chứng lâm sàng của bệnh dại;
b) Trâu,
bò, ngựa, lợn được nuôi giữ tại cơ sở chăn nuôi không có ca bệnh dại trong vòng
06 tháng trước khi xuất khẩu;
c) Chó,
mèo đã được tiêm phòng bệnh dại và đang còn miễn dịch.
3. Động
vật tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải có Giấy
chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu xác nhận là động vật đó không có triệu
chứng lâm sàng của bệnh dại; chó, mèo đã được tiêm vắc xin phòng bệnh và đang
còn miễn dịch; trâu, bò, ngựa, lợn có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ, nước không có
ca bệnh dại nào trong vòng 06 tháng trước khi xuất khẩu.
4. Động
vật tạm xuất, tái nhập vào Việt Nam phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước
đã cho tạm nhập xác nhận con vật đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
10. Giết mổ chó để kinh doanh
Việc giết mổ chó để kinh doanh tại các cơ sở
giết mổ phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 46 Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y và các quy định sau:
1. Chó
đưa vào giết mổ phải có Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh dại của cơ quan thú y có
thẩm quyền.
2. Người
thường xuyên giết mổ, chế biến thực phẩm từ chó định kỳ phải tiêm phòng bệnh dại
theo quy định của Bộ Y tế.
Chương III
CHỐNG DỊCH BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT
Điều
11. Xử lý ổ dịch
1. Khi
động vật đã được xác định mắc bệnh dại, chủ vật nuôi phải thực hiện các quy định
sau:
a) Tiêu
hủy ngay con vật mắc bệnh. Trường hợp không xác định được chủ vật nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tiêu hủy;
b) Cách
ly, theo dõi những con vật nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
c) Vệ
sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi, vận chuyển, môi
trường, thức ăn, chất thải, các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh;
d) Tất cả
chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch phải được nhốt, theo dõi.
2. Tiêm
phòng bắt buộc cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch và các thôn tiếp giáp. Trường
hợp chó, mèo khoẻ mạnh trong ổ dịch không tiêm phòng thì phải tổ chức tiêu hủy.
Điều 12. Công bố dịch bệnh dại
1. Điều
kiện công bố dịch bệnh dại trong phạm vi xã:
a) Khi đã
xác định có chó, mèo mắc bệnh dại và có người chết vì bệnh dại trong địa bàn xã;
b) Có báo
cáo bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện về diễn biến tình hình dịch bệnh;
c) Có văn
bản đề nghị công bố dịch của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp
tỉnh.
2. Điều
kiện công bố dịch bệnh dại trong phạm vi huyện: khi trong huyện có từ 5 xã trở
lên có dịch bệnh dại.
3. Điều
kiện công bố dịch bệnh dại trong phạm vi tỉnh: khi trong tỉnh có từ 5 huyện trở
lên có dịch bệnh dại.
4. Thẩm
quyền công bố dịch thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Thú y.
Điều 13. Các biện pháp đối với vùng có dịch
1. Đối
với động vật:
a) Tất cả
chó, mèo trong vùng có dịch phải được nhốt. Những con khoẻ mạnh tại vùng đó và
tại các thôn tiếp giáp phải được tiêm vắc xin phòng bệnh dại;
b) Thực
hiện tiêu hủy động vật mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dại; vệ sinh, khử trùng tiêu
độc vùng có dịch;
c) Cách
ly, theo dõi những con vật nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh dại theo
quy định;
d) Không
vận chuyển, đưa chó, mèo ra, vào vùng có dịch.
2. Đối
với người:
a) Những
người bị chó, mèo mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh dại cắn, cào, liếm hoặc đã tiếp
xúc với chó, mèo mắc bệnh phải xử lý vết thương ngay theo hướng dẫn của y tế cấp
xã; đến ngay Trung tâm Y tế dự phòng để được khám và điều trị dự phòng; tuyệt
đối không được điều trị bằng thuốc nam;
b) Trung
tâm Y tế dự phòng cấp huyện phải có đầy đủ huyết thanh kháng dại, vắc xin phòng
bệnh dại và tổ chức trực chống dịch;
c) Những
người trực tiếp thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi có dịch phải thực hiện
biện pháp phòng hộ theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
Điều
14. Công bố hết dịch
1. Điều
kiện công bố hết dịch:
a) 100%
chó, mèo trong vùng có dịch và các thôn tiếp giáp với vùng có dịch đã được tiêm
vắc xin phòng bệnh dại;
b) Đã đủ
90 ngày, kể từ ngày xuất hiện con vật đầu tiên mắc bệnh dại, trong đó 15 ngày
cuối cùng không có thêm con vật nào mắc bệnh dại hoặc chết vì bệnh dại;
c) Đã
thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc triệt để đối với ổ dịch, vùng có dịch.
2. Thẩm
quyền công bố hết dịch:
Trình tự,
thẩm quyền công bố hết dịch thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Thú y.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
15. Khen thưởng
Cá nhân,
tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống bệnh dại ở động vật được khen
thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm các quy định trong Nghị định này thì bị xử phạt hành chính theo quy
định tại Nghị định số 129/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, Nghị định số 150/2005/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy
định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều
18. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ,
cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống
tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ban Quản
lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện
Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website
Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (8b). Hoà
320 bản. |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|