CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số:
64/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
______________________________________________
Hà Nội,
ngày 10 tháng 4 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước bao gồm
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và
các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của
cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của
cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch
của cơ quan nhà nước
với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo
đảm công khai, minh bạch.
2. An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản
lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống
thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin
đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài
sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực
hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin
cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn
dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
3. Dữ liệu đặc tả
(Metadata): là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung,
định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
4. Giải pháp, sản phẩm (phần cứng, phần mềm, thông
tin số) dùng chung: là giải pháp, sản phẩm được tạo ra để có thể ứng dụng
trong nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Giải pháp, sản phẩm chỉ được coi là dùng
chung khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
5. Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định
chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau
đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư
điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin
thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội,
số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.
6. Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên
quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan
nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh
vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
7. Hạ tầng kỹ thuật: là tập hợp thiết bị tính
toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ
trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
8. Văn bản điện tử:
là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
9. Gói thầu EPC: là gói thầu bao gồm toàn bộ các
công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.
Điều 4. Công
khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp công khai,
minh bạch, kịp thời, đầy đủ và chính xác trên môi trường mạng những thông
tin theo quy định của khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin; pháp luật về
phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác của pháp luật về công khai, minh bạch thông tin.
2. Việc cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và bí mật cá nhân phải tuân thủ các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5.
Bảo vệ thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước nắm giữ
trên môi trường mạng
1. Cơ quan nhà nước thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân trên môi trường mạng phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 của
Luật Công nghệ thông tin.
2. Các biện pháp bảo vệ
thông tin cá nhân bao gồm: thông báo mục đích sử dụng thông tin cá nhân; giám
sát quá trình xử lý thông tin cá nhân; ban hành thủ tục kiểm tra, đính chính
hoặc huỷ bỏ thông tin cá nhân; các biện pháp kỹ thuật khác.
3. Cơ quan nhà nước nắm giữ thông tin thuộc bí mật cá
nhân phải có trách nhiệm bảo vệ những thông tin đó và chỉ được phép cung cấp,
chia sẻ cho bên thứ ba có thẩm quyền trong những trường hợp nhất định theo quy
định của pháp luật.
Điều 6.
Số hoá thông tin và lưu trữ dữ liệu
1. Thông tin do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tạo ra đều
phải ở dạng số và lưu trữ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để bảo
đảm an toàn, dễ dàng quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin.
2. Thông tin số phải được định kỳ sao chép và lưu trữ theo quy
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 49 Nghị định này ban hành.
3. Cơ quan nhà nước có kế hoạch số hóa những nguồn thông
tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trách nhiệm số hoá
thông tin và lưu trữ dữ liệu của các đơn vị, tổ chức trực thuộc tuỳ theo tình
hình thực tế của ngành hoặc địa phương mình.
Điều 7.
Chia sẻ thông tin số
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm ban hành
quy chế về chia sẻ thông tin số nhằm bảo đảm sử dụng chung thông tin về quản lý,
điều hành, phối hợp công tác và những thông tin khác một cách đồng bộ, thông
suốt giữa các cơ quan nhà nước.
2. Quy chế về chia sẻ
thông tin số giữa các cơ quan nhà nước cần thực hiện theo các nguyên tắc chính
sau:
a) Bảo đảm
các yêu cầu về an toàn thông tin theo quy định của
Điều 41 Nghị định này;
b) Đồng bộ với quy chế về xây dựng,
quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Không thu thập lại những thông tin
số đã được cơ quan nhà nước khác cung cấp, chia sẻ nếu nội dung thông tin số đó
là chính xác, đáng tin cậy, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Bảo vệ bí
mật cá nhân, quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 8. Tăng cường sử dụng văn bản điện
tử
1. Người
đứng đầu cơ quan nhà nước ở các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào xử lý công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, từng
bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin.
2. Các loại
biểu mẫu hành chính cần thiết giải quyết công việc cho người dân, tổ chức từng
bước được chuẩn hoá theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3.
Trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật,
mạng nội
bộ của cơ quan nhà nước phải kết nối với cơ sở hạ tầng thông tin của Chính phủ
để thực hiện việc gửi, trao đổi, xử lý văn bản hành chính trong cơ quan hoặc với
các cơ quan, tổ chức khác thông qua môi trường mạng.
4. Cơ quan
nhà nước phải xây dựng và ban hành quy chế sử dụng mạng nội bộ,
bảo đảm khai thác hiệu quả các giao dịch điện tử trong
xử lý công việc của mọi cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời bảo đảm an toàn
thông tin theo quy định tại Điều 41 Nghị định này; tập huấn cho cán bộ,
công chức, viên chức kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công
việc.
5. Cơ sở dữ
liệu của cơ quan nhà nước phải cập nhật đầy đủ hoặc có đường liên kết đến các
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên phục vụ cho việc tra
cứu trên môi trường mạng của cán bộ, công chức, viên chức nhằm hạn chế việc sao
chụp văn bản giấy nhận được từ cơ quan cấp trên để gửi cho các cơ quan, tổ chức
trực thuộc.
Điều 9. Bảo
đảm hiệu quả, tiết kiệm
1. Hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Phối hợp
đồng bộ các nội dung về đầu tư, quy mô và thời gian triển khai giữa các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin, tránh đầu tư trùng lặp. Khuyến khích việc đầu tư
các giải pháp và sản phẩm dùng chung.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo
về dự án ứng dụng công nghệ thông tin của mình tới cơ quan quản lý nhà nước về
công nghệ thông tin. Những thông tin này được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia
hoặc cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo tính chất và quy mô dự án. Nội dung thông tin báo cáo
bao gồm: nội dung, kết quả thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã
và đang triển khai; giải pháp và sản phẩm dùng chung; công nghệ, kinh nghiệm
tích lũy được trong quá trình thực hiện các dự án đó.
Chương II
NỘI DUNG
VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN
Điều 10. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà
nước
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng mạng chuyên dùng; tổng hợp
dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì
và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân sách
nhà nước và các nguồn khác.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng,
khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng
thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương mình.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng,
khai thác, duy trì
và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
Điều 11. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một
hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng
yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích
xã hội.
2. Bộ Bưu chính, Viễn
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia và
quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng
và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia chịu trách nhiệm ban hành Quy chế xây dựng,
quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia đó.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là tập hợp thông tin được xây dựng,
cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của mình và
phục vụ lợi ích xã hội.
2. Kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách của ngành hoặc địa phương đó.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định danh mục cơ sở dữ liệu; xây dựng, cập nhật và duy
trì cơ sở dữ liệu; ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ
và duy trì cơ sở dữ liệu của mình.
Điều 13. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và
duy trì cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định
bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước trong
quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin.
2. Lập kế hoạch trước khi tạo ra hoặc thu thập dữ liệu
mới với mục đích sử dụng rõ ràng. Quá trình tạo ra hoặc thu thập dữ liệu phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ
liệu;
c) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;
d) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn;
đ) Ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử
dụng khác nhau.
3. Quy định rõ các điều kiện truy nhập, cập nhật dữ
liệu và bảo đảm việc quản lý, truy nhập, cập nhật và tìm kiếm dữ liệu dễ dàng.
4. Áp dụng các mức bảo vệ phù hợp theo đúng phân loại
thông tin.
5. Quy định rõ các điều
kiện duy trì dữ liệu bao gồm cả việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu. Thường xuyên đánh
giá các điều kiện bảo đảm an toàn cho dữ liệu.
6. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng và tổ chức phù hợp với
cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 14. Bảo đảm truy nhập thông tin và khai thác
dịch vụ hành chính công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân triển khai rộng khắp các điểm truy nhập Internet công cộng;
đồng thời tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch
vụ hành chính công trên môi trường mạng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan nhà nước cần đáp
ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy nhập thông tin Internet thông
dụng của xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện
thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và dịch vụ hành chính
công trên môi trường mạng.
4. Khuyến khích áp dụng các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ
người khuyết tật truy nhập thông tin và sử dụng dịch vụ hành chính công trên
mạng Internet được dễ dàng hơn.
Điều 15. Bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ
thống thông tin của các cơ quan nhà nước
Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ
trì xây dựng kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia với các nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Quy định áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn quốc tế
phổ biến, tiêu chuẩn mở về kết nối mạng, trao đổi, lưu trữ dữ liệu và thông tin
trong hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
2. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu, dữ liệu đặc tả;
b) Khuôn dạng biểu mẫu, văn bản, hình ảnh, âm thanh số;
c) Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên
nền tảng công nghệ Internet;
d) Thông tin số sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (phông chữ,
thuật ngữ hành chính, thuật ngữ chuyên ngành).
3) Chủ trì,
phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng
và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin số và các
hệ thống thông tin số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Tổ chức được uỷ quyền cung cấp dịch
vụ hành chính công phải áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với giao diện giữa hệ thống thông tin của tổ chức
đó với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước.
Điều 16. Thông báo về việc tạm
ngừng cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường mạng
1. Trừ trường hợp bất khả kháng, cơ
quan nhà nước phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc
trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin và dịch vụ trên mạng để sửa
chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin:
a) Thông báo công khai bằng hình thức
phù hợp, trừ trường hợp bất khả kháng, và tiến hành các biện pháp khắc phục sự
cố ngay sau khi hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước bị lỗi trong quá trình
hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin và dịch
vụ của cơ quan đó trên môi trường mạng;
b) Nội dung
thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp
thông tin và dịch vụ trên môi trường mạng của cơ quan đó.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị và triển khai các
phương án sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin dự phòng để tiếp tục cung cấp thông
tin và dịch vụ cần thiết nhất ở mức độ phù hợp trong thời gian
tạm ngừng cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường
mạng.
Điều 17. Kết nối cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan nhà nước
với mạng Internet
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm kết
nối hạ tầng kỹ thuật của mình với mạng Internet để cung cấp thông tin và dịch vụ
hành chính công theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Việc kết
nối Internet phải bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại
Điều 41 Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật.
Mục 2
CUNG CẤP NỘI DUNG THÔNG TIN
Điều 18. Trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi
trường mạng
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp trên môi
trường mạng những thông tin theo quy định tại Điều 4 Nghị định này do cơ quan đó
nắm giữ để phục vụ lợi ích hợp pháp của người dân.
2. Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo nguyên
tắc tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng, tránh phải cung
cấp nhiều lần cùng một nội dung thông tin.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tạo thuận lợi cho
các hoạt động trên môi trường mạng:
a) Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu
cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân;
b) Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả
lời các yêu cầu;
c) Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan
có liên quan nếu nội dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm
vụ hoặc quyền hạn của cơ quan mình.
4. Cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật về cung cấp thông tin.
Điều 19. Xây dựng thống nhất biểu mẫu
điện tử
1. Biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước,
tổ chức và cá nhân phải tuân theo các quy định của
pháp luật và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo và phù
hợp với quy trình công việc liên quan;
b) Khuôn dạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy
định để dễ dàng tải xuống, hiển thị và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ
biến;
c) Giảm thiểu yêu cầu
nhập lại những thông tin đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu.
2. Danh sách các biểu mẫu điện tử phải được tổ chức
khoa học, phân nhóm hợp lý, cập nhật kịp thời để giúp các tổ chức, cá nhân có
thể tìm chính xác các biểu mẫu cần thiết dễ dàng và nhanh chóng trên trang thông
tin điện tử của cơ quan đó.
3. Các biểu mẫu điện tử riêng theo đặc thù của từng Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do cơ quan đó tự quy định theo nguyên
tắc chung tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 20. Trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, duy trì, nâng cấp và cập
nhật trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
2. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải
tuân thủ quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;
b)
Hiển thị thông tin nhanh chóng;
c) Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết
quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
d) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng
loại thông tin.
Điều 21. Danh mục dịch vụ hành chính công
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Công bố danh mục, lộ trình cung cấp các dịch vụ hành
chính công trên môi trường mạng.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ
quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
3. Thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá để thu hút
người dân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Mục 3
PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 22. Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
của cơ quan nhà nước
1.
Nhà nước có chính sách phát triển quy
mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ
quan nhà nước.
2. Bộ Bưu
chính, Viễn thông phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
3. Tạo điều kiện cho Giám đốc công nghệ thông tin, cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin được học tập, nâng
cao trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
4. Tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý
công việc.
Điều 23. Ưu đãi nhân lực công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước
1.
Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc, bao
gồm:
a) Ưu đãi về
sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin và trang thiết bị;
b) Ưu đãi về
đào tạo, nâng cao trình độ công nghệ thông tin;
c) Ưu đãi
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức được truy nhập Internet miễn phí tại các cơ quan nhà nước
mà mình đang công tác.
3. Khuyến
khích các cơ quan nhà nước ban hành quy định ưu đãi về thu nhập cho nhân lực
công nghệ thông tin trong cơ quan mình; quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm,
quyền lợi, yêu cầu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc của mình.
Điều 24. Biên chế cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin
Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, phù
hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan mình.
Mục 4
ĐẦU TƯ CHO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 25. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch 5 năm về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan mình (sau đây gọi là kế hoạch 5 năm), trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn
xây dựng
và thẩm định kế hoạch 5 năm đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Kế hoạch 5 năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm những nội dung sau đây:
a) Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể;
b) Hiện trạng, nội dung, giải pháp và lộ trình thực hiện;
c) Nội dung về đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị
định này;
d) Dự toán kinh phí;
đ) Các điều kiện bảo đảm việc triển khai kế hoạch;
e) Dự kiến hiệu quả của kế hoạch.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính hướng dẫn các điều kiện và thủ tục điều chỉnh mục tiêu, nội dung
trong quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm. Việc điều chỉnh kế hoạch 5 năm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Căn cứ vào kế hoạch 5 năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện. Bộ Bưu chính, Viễn thông
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch hàng
năm.
Điều 26.
Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước là đầu tư phát triển.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ưu tiên bố
trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
3. Hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đủ kinh
phí và đúng thời hạn cho ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch được phê
duyệt.
Điều 27. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước
1. Kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nội dung đầu tư thực hiện theo khoản 1 Điều 63 của
Luật Công nghệ thông tin và bao gồm:
a) Xây dựng mới, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật;
b) Xây dựng mới, mua sắm, bảo trì, nâng cấp phần mềm;
c) Xây dựng, cập nhật, duy trì và sao lưu cơ sở dữ liệu, các hệ
thống thông tin quản lý;
d) Tích hợp hệ thống;
đ) Xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ
thống kỹ thuật và nghiệp vụ bảo đảm an toàn thông tin;
e) Xây dựng và duy trì trang thông tin điện tử;
g) Xây dựng và duy trì các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng;
h) Xây dựng, bổ sung quy định, quy chế về quản lý, khai thác và bảo trì các hệ
thống thông tin;
i) Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong xử lý công việc; cán bộ chuyên trách về công nghệ thông
tin;
k) Các hạng mục đầu tư khác cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan
liên quan xây dựng định mức chi sự nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước.
Điều 28. Tiêu
chí ưu tiên đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Việc
ưu tiên đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
phải
đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
1. Phổ cập ứng dụng công
nghệ thông tin, cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công.
2. Sử dụng chung cơ sở hạ
tầng thông tin cho nhiều cơ quan nhà nước.
3. Hỗ
trợ chương trình cải cách hành chính.
Điều 29. Quy định đầu tư cho dự án phần
mềm
1. Tổng mức đầu tư của dự án phần mềm ứng dụng nếu không thể xác định được theo
các quy định hiện hành thì có thể được xác định bằng các phương pháp định cỡ và
ước lượng chi phí phần mềm theo thông lệ quốc tế, cơ sở dữ liệu quy định tại
khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Khuyến khích thực hiện dự án phần mềm ứng dụng theo hình thức gói thầu EPC.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan xây dựng và trình
Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý đầu tư các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước;
ban hành
định mức kinh tế kỹ thuật về tư vấn và thiết kế dự án phần mềm.
Điều 30. Khuyến khích đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin
Nhà nước
khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin từ các nguồn vốn không
phải ngân sách nhà nước cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, địa phương ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn.
Điều 31. Quyền
sở hữu trí tuệ đối với giải pháp, phần mềm, cơ sở dữ liệu
Quyền sở hữu trí tuệ, quyền phát triển
giải pháp, phần mềm, cơ sở dữ liệu trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ và được xác định rõ trong hợp đồng.
Điều 32. Đánh giá mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin
1. Cơ quan
nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin định kỳ
đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình.
2. Bộ Bưu
chính, Viễn thông chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan nhà nước thực hiện việc
đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương III
HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
Mục 1
QUY TRÌNH CÔNG VIỆC
Điều 33. Chuẩn hóa quy trình công việc của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cải
tiến và chuẩn hóa các quy trình công việc theo hướng phù hợp với chương trình
cải cách hành chính đồng thời phát huy tối đa khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin trong xử lý các quy trình sau đây:
a) Hoạt động nội bộ và giao dịch với
các cơ quan nhà nước khác;
b) Giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc
biệt trong hoạt động cung cấp các dịch vụ hành chính công.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quy định trong các hoạt động
của cơ quan mình.
Điều 34. Yêu cầu
đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà
nước
1. Các quy
trình công việc chung phải được chuẩn hóa và áp
dụng vào các cơ quan nhà nước có quy trình công việc tương ứng theo lộ trình
thích hợp.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin
để tăng cường khả năng liên thông giữa các quy trình công việc, cải tiến các quy
trình công việc đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều
cơ quan nhà nước nhằm giảm tối đa thời gian xử lý.
Mục 2
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 35. Giá
trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện
tử phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với
văn bản giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước.
2. Văn bản điện tử
gửi đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ ký điện tử nếu văn
bản đó có thông tin về người gửi, bảo đảm tính xác thực về
nguồn gốc và sự toàn vẹn của văn bản.
Điều 36. Thời điểm
gửi,
nhận văn
bản điện tử
1. Thời điểm gửi một văn bản điện tử
tới cơ quan nhà nước là thời điểm văn bản điện tử này nhập vào hệ thống thông
tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo.
2. Cơ quan nhà nước
được Chính phủ giao trách nhiệm có
nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin bảo đảm xác định được thời điểm nhận và gửi
văn bản điện tử. Thời điểm nhận là thời điểm văn bản điện
tử nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định.
Điều 37. Thông
báo
nhận
được
văn bản điện tử
Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm thông báo ngay bằng phương tiện điện tử cho
người gửi về việc đã nhận văn bản điện tử sau khi xác nhận được tính hợp lệ của
văn bản đó.
Điều 38. Tiếp nhận
văn bản điện tử và lập hồ sơ lưu trữ
1. Văn bản
điện tử gửi đến cơ quan nhà nước phải được sao lưu trong hệ thống lưu trữ điện
tử.
2. Việc sao
lưu hoặc các biện pháp tiếp nhận khác phải chỉ ra được thời gian gửi và phải
kiểm tra được tính toàn vẹn của văn bản điện tử.
3.
Văn bản điện tử của cơ
quan nhà nước phải được đưa vào hồ sơ lưu trữ theo cách bảo đảm tính xác thực,
an toàn và khả năng truy nhập văn bản điện tử đó.
Điều 39. Xử lý
văn bản điện tử
Cơ quan nhà
nước có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật đối với văn bản điện tử nếu thấy
cần thiết để làm cho văn bản điện tử đó dễ đọc, dễ lưu trữ và dễ phân loại nhưng
phải bảo đảm không thay đổi nội dung văn bản điện tử đó.
Điều 40. Sử dụng chữ ký điện tử
1. Cơ quan
nhà nước có trách nhiệm sử dụng chữ ký điện tử để xác nhận văn bản điện tử cuối
cùng.
2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà
nước phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử.
Mục 3
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MÔI
TRƯỜNG MẠNG
Điều 41.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin
1. Việc bảo đảm an toàn thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá
trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và huỷ bỏ các hạ tầng kỹ thuật của
cơ quan nhà nước.
2. Thông tin số thuộc quy định danh mục bí mật nhà nước của các
cơ quan nhà nước phải được phân loại, lưu
trữ, bảo vệ trên cơ sở quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước phải xây dựng nội quy bảo đảm an toàn thông
tin; có cán bộ phụ trách quản lý an toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm
tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên
mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
4. Áp dụng quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu bao gồm:
a) Lưu trữ dự phòng;
b) Sử dụng mật mã để bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu trong
lưu trữ và giao dịch theo quy định của Nhà nước về mật mã;
c) Quản lý chặt chẽ việc di chuyển các trang thiết bị công nghệ
thông tin lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;
d) Giám sát các khâu tạo lập, xử lý và hủy bỏ dữ liệu;
đ) Các quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu khác.
5. Áp dụng quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
a) Các giải pháp bảo vệ nhằm ngăn chặn và phát hiện sớm việc
truy cập trái phép vào mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu;
b) Áp dụng các công nghệ xác thực,
cơ chế quản lý quyền truy cập và cơ chế ghi biên bản hoạt động của hệ thống để
quản lý và kiểm tra việc truy cập mạng;
c) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ
và máy trạm;
d) Theo dõi thường xuyên tình trạng
lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm độc hại khỏi hệ thống;
đ) Các quy trình quản lý an toàn hạ
tầng kỹ thuật khác.
6. Điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ an toàn thông tin:
a) Cán bộ, công chức, viên chức phải nắm vững các quy
định của pháp luật và nội quy của cơ quan về an toàn thông tin;
b) Cán bộ kỹ thuật về an toàn thông tin phải được tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
được giao và được tạo điều kiện làm việc phù hợp;
c) Cơ quan nhà nước ưu tiên
sử dụng lực lượng kỹ thuật về an toàn thông tin của mình; khi cần thiết
có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức bảo đảm an toàn thông tin đủ năng lực
được Nhà nước công nhận;
d) Hạ tầng kỹ thuật phải được định kỳ kiểm tra, đánh
giá hoặc kiểm định về mặt an toàn thông tin phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quy định.
Điều 42.
Trách nhiệm giải quyết và khắc phục sự cố an toàn thông tin
1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có hạ tầng kỹ thuật
bị sự cố:
a) Áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn chế thiệt
hại do sự cố xảy ra, lập biên bản báo cáo cho cơ quan
cấp trên quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp
có sự cố nghiêm trọng
vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị,
phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
43 Nghị định này;
c) Tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện theo đúng hướng
dẫn;
d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin
cần thiết cho cơ quan cấp trên
quản lý trực tiếp;
đ) Báo cáo bằng văn bản về sự cố cho cơ quan
cấp trên
quản lý trực tiếp và cơ quan quản lý nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan
cấp trên quản lý trực tiếp:
a) Tuỳ theo mức độ của sự cố, hướng dẫn hoặc cử cán bộ có thẩm
quyền đến cơ sở để hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục sự cố;
b) Huy động các phương tiện cần thiết để khắc phục sự cố.
3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:
a) Tuỳ theo mức độ sự cố, cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn
hoặc điều phối lực lượng ứng cứu để tham gia khắc phục sự cố;
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ để điều tra khắc phục
sự cố;
c) Thực hiện cam kết trong Điều ước quốc tế có liên quan đến sự
cố mà Việt Nam là thành viên.
Điều 43.
Tổ chức điều phối các hoạt động ứng cứu khẩn cấp, chống tấn công và chống khủng
bố trên mạng.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông đảm nhiệm chức năng điều
phối hoạt động ứng cứu máy tính tại Việt Nam và là đầu mối hợp tác quốc tế của
Việt Nam để ngăn chặn các sự cố và các cuộc tấn công trên mạng.
Căn cứ vào thông lệ quốc tế và các quy định về bảo đảm
an toàn thông tin, cơ quan quản lý nhà nước quy định hoạt động điều phối an toàn
thông tin để phối hợp trong việc phòng, chống, đối phó, khắc phục sự cố về các
vấn đề an toàn thông tin trên môi trường mạng.
2. Cơ quan điều phối có thẩm quyền
yêu cầu các đơn vị hay bộ phận an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước, các
tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn thông tin, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng hợp tác tham gia ngăn
chặn các nguồn tấn công gây sự cố trên mạng.
3. Cơ quan điều phối có
trách nhiệm thông báo danh sách các nguồn tấn công trên mạng Internet, nguy cơ
và nguồn gốc phát sinh sự cố mạng, trên cơ sở đó điều phối lực lượng phản ứng
khẩn cấp để ngăn chặn và khắc phục sự cố.
4. Trong trường hợp khẩn cấp có
thể gây sự cố nghiêm trọng hay khủng bố mạng, các cơ quan chức năng có quyền tổ
chức ngăn chặn các nguồn tấn công trước khi có thông báo, sau đó lập biên bản
báo cáo cho cơ quan điều phối.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp thông
tin và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng nghiên cứu, điều tra để nhanh
chóng ngăn chặn sự cố và khắc phục hậu quả khi xảy ra tấn công, khủng bố trên
môi trường mạng.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC
Điều 44. Trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan nhà nước
1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của
mình.
2. Chỉ đạo
xây dựng kế hoạch 5 năm, phê duyệt kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông
tin trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình.
3. Quyết định các biện pháp nhằm tổ
chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Quyết định về tổ chức bộ máy, cán
bộ và hoạt động của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin trong hệ thống tổ
chức, cơ quan của mình.
Điều 45.
Hệ thống chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm
chỉ định một đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ chuyên trách về công nghệ thông tin
trong ngành mình.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
trong địa phương mình.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và hoạt động
của các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin thuộc ngành hoặc địa phương mình
căn cứ theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.
Điều
46.
Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
1. Đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng
năm về ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Xây dựng quy chế, quy định và tổ
chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hoặc địa phương trình
Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.
3. Thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo.
4. Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin
phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của ngành
hoặc
địa phương; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin.
5. Xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của
ngành
hoặc địa phương; tổ chức triển khai bảo đảm kỹ thuật cho
việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
Điều 47.
Giám đốc công nghệ thông tin
1. Thủ trưởng đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đảm nhận chức danh
Giám đốc công nghệ thông tin, chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn chính của Giám đốc
công nghệ thông tin:
a) Trực
tiếp tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hoặc
địa phương;
b) Tổ chức, điều hành việc triển khai
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt;
c) Chỉ đạo xây dựng các quy định,
hướng dẫn quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ trong ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; đề xuất và tham gia chỉ đạo xây
dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin;
d) Tham gia chỉ đạo công tác phối hợp
với các cơ quan nhà nước khác trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin mang tính liên ngành.
Điều 48.
Trách nhiệm của Bộ Bưu chính, Viễn thông
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan trong việc
tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
3. Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
4. Chủ trì xây dựng kiến trúc chuẩn hệ
thống thông tin quốc gia.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn xây dựng, triển khai hiệu quả các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước.
6. Các nhiệm vụ
khác quy định trong Nghị định này và pháp luật liên quan.
Điều
49.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính,
Viễn thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, chức
danh Giám đốc công nghệ thông tin và hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống nhất.
3. Xây dựng, ban hành quy định về lưu
trữ thông tin số của các cơ quan nhà nước.
Điều 50.
Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và
các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan
hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình công việc chung, bảo
đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà nước.
Điều 51.
Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Chủ trì xây dựng và đề xuất ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về mật mã trong an toàn và bảo mật thông
tin.
2. Xây dựng và đề xuất ban hành các
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về mật mã trong an toàn và bảo mật thông tin.
3. Tổ chức kiểm định, đánh giá và cấp
chứng nhận các sản phẩm mật mã trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Triển khai các hệ thống bảo vệ
thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước dùng mật mã.
Điều
52. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an
chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
điều tra và xử lý tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 53.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của mình.
2. Thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khẩn cấp
khác theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tác động của công nghệ
thông tin đối với việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
mình, bao gồm:
a) Dịch vụ hành chính công;
b) Năng suất, hiệu quả lao động;
c) Đổi mới tổ chức, hoạt động.
Điều 54.
Phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
Khuyến khích các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các sáng kiến,
chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin có sự phối hợp từ hai cơ quan
trở lên nhằm mục tiêu:
1. Tăng cường sự tương thích giữa các
cơ sở hạ tầng thông tin của các cơ quan nhà nước.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho giao
dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá
nhân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55.
Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này
đều bãi bỏ.
Điều 56.
Hướng dẫn thi hành
1. Bộ Bưu
chính, Viễn thông trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an căn cứ các quy định của Luật Công nghệ thông tin và Nghị định
này có quy định phù hợp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
4. Cơ
quan các cấp của Đảng, Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân,
Viện kiểm sát, Toà án nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội khác sử dụng
ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông tin căn cứ Nghị định này để có
quy định phù hợp trong cơ quan, tổ chức của mình./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc
gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban
Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
A. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|