Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
LUẬT
TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI 
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
SỐ 68/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
 
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng 
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết 
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tiêu chuẩn 
và quy chuẩn kỹ thuật.
 
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. 
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động xây 
dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ 
thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 2. 
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá 
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài 
có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.  
Điều 3. 
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây 
được hiểu như sau:
1. Tiêu chuẩn là quy định về đặc 
tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, 
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động 
kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố 
dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. 
2. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về 
mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, 
dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - 
xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ 
động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi 
của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. 
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. 
3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu 
chuẩn là việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với 
tiêu chuẩn.
4. Hoạt động trong lĩnh vực quy 
chuẩn kỹ thuật là việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh 
giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.
5. Đánh giá sự phù hợp là việc xác 
định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt 
động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu 
quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt 
động thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp 
quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử 
nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.
6. Chứng nhận hợp chuẩn là việc xác 
nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn 
tương ứng. 
7. Chứng nhận hợp quy là việc xác 
nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy 
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
8. Công bố hợp chuẩn là việc tổ 
chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù 
hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
9. Công bố hợp quy là việc tổ chức, 
cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù 
hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Công nhận là việc xác nhận phòng 
thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định 
có năng lực phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng. 
Điều 4. 
Áp dụng pháp luật 
1. Trong trường hợp có sự khác nhau 
giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về tiêu chuẩn và quy chuẩn 
kỹ thuật thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế 
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy 
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 
Điều 5. 
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động 
trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Đối tượng của hoạt động trong 
lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật 
bao gồm:
a) Sản phẩm, hàng hoá;
b) Dịch vụ;
c) Quá trình; 
d) Môi trường; 
đ) Các đối tượng khác trong hoạt 
động kinh tế - xã hội.
2. Chính phủ quy định chi tiết về 
đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động 
trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 6. 
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn 
kỹ thuật
1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 
phải bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng 
cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước 
và quốc tế. 
2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 
phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, 
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, 
môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu 
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm công khai, minh bạch, không 
phân biệt đối xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản 
xuất, kinh doanh, thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải bảo đảm sự tham gia 
và đồng thuận của các bên có liên quan.
4. Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy 
chuẩn kỹ thuật phải:
a) Dựa trên tiến bộ khoa học và công 
nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - 
xã hội; 
b) Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu 
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy 
chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về 
địa lý, khí hậu, kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích 
quốc gia; 
c) Ưu tiên quy định các yêu cầu về 
tính năng sử dụng sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô 
tả hoặc thiết kế chi tiết; 
d) Bảo đảm tính thống nhất của hệ 
thống tiêu chuẩn và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.  
Điều 
7. Chính sách của Nhà 
nước về phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ 
thuật
1. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở 
vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt 
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, ứng 
dụng khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực tiêu 
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân 
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài 
tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển 
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, 
đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ 
thuật. 
Điều 
8. Hợp tác quốc tế về 
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp 
tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, 
cá nhân nước ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của 
các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân 
nước ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, 
bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước tạo điều kiện và có biện 
pháp thúc đẩy việc ký kết các thoả thuận song phương và đa phương về thừa nhận 
lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát 
triển thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ. 
Điều 
9. Những hành vi bị 
nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực 
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật để cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu 
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại của tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin, quảng cáo sai sự thật 
và các hành vi gian dối khác trong hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh 
vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực 
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật để gây phương hại đến lợi ích quốc 
gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
 
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN
 
Điều 
10. Hệ thống tiêu 
chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn
Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu 
chuẩn của Việt Nam bao gồm:
1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là 
TCVN;
2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là 
TCCS.  
Điều 
11. Trách nhiệm xây 
dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan 
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn 
quốc gia và đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công 
nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc 
gia. 
3. Các tổ chức xây dựng và công bố 
tiêu chuẩn cơ sở bao gồm: 
a) Tổ chức kinh tế;
b) Cơ quan nhà nước; 
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp. 
Điều 12. 
Loại tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những 
đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định 
chung cho một lĩnh vực cụ thể.
2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên 
gọi, định nghĩa đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy 
định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực 
tiêu chuẩn.
4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy 
định phương pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác định, phương pháp phân 
tích, phương pháp kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các 
mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu 
chuẩn.
5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận 
chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo 
quản sản phẩm, hàng hoá.
Điều 13. 
Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên 
một hoặc những căn cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn 
khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và 
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;
3. Kinh nghiệm thực tiễn;
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, 
thử nghiệm, kiểm tra, giám định. 
Điều 14. 
Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia bao gồm quy hoạch, kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập 
trên cơ sở sau đây:
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã 
hội;
b) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan 
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công 
khai để lấy ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt. 
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt 
quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông báo công khai quy 
hoạch, kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, quy 
hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết 
định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế 
hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 
này. 
Điều 
15. Quyền của tổ 
chức, cá nhân tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia 
1. Đề nghị, góp ý kiến về quy hoạch, 
kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
2. Chủ trì biên soạn hoặc tham gia 
biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ 
chức thẩm định, công bố.
3. Góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn 
quốc gia. 
Điều 
16. Ban kỹ thuật tiêu 
chuẩn quốc gia 
1. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia 
là tổ chức tư vấn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập cho từng lĩnh 
vực tiêu chuẩn. 
2. Thành viên ban kỹ thuật tiêu 
chuẩn quốc gia bao gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, 
hội, hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và 
các chuyên gia. 
3. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia 
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Đề xuất quy hoạch, kế hoạch, 
phương án, giải pháp xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;
b) Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc 
gia trên cơ sở dự thảo do tổ chức, cá nhân đề nghị; trực tiếp xây dựng dự thảo 
tiêu chuẩn quốc gia; tham gia biên soạn, góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn quốc 
tế, dự thảo tiêu chuẩn khu vực; tham gia thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia 
do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng;
c) Tham gia hoạt động tư vấn, phổ 
biến tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn khác;
d) Tham gia xây dựng dự thảo quy 
chuẩn kỹ thuật khi được yêu cầu. 
Điều 
17. Trình tự, thủ tục 
xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia
1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm 
định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do bộ, cơ 
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia đã được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 
triển khai xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan 
thuộc Chính phủ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có 
liên quan về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham 
gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự 
thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức 
khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan 
thuộc Chính phủ nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự 
thảo tiêu chuẩn quốc gia, lập hồ sơ dự thảo và chuyển cho Bộ Khoa học và Công 
nghệ để tổ chức thẩm định;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức 
thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. 
Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
đ) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể 
từ ngày có ý kiến thẩm định nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ trưởng 
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia;
e) Trong trường hợp ý kiến thẩm định 
không nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý 
kiến thẩm định cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng dự 
thảo tiêu chuẩn quốc gia để hoàn chỉnh. Sau khi nhận được dự thảo đã được hoàn 
chỉnh, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy 
định tại điểm đ khoản này. Trường hợp không đạt được sự nhất trí giữa hai bên, 
Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm 
định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do tổ 
chức, cá nhân đề nghị được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân biên soạn dự 
thảo tiêu chuẩn hoặc đề xuất tiêu chuẩn sẵn có để đề nghị Bộ Khoa học và Công 
nghệ xem xét;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho 
ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trên cơ 
sở dự thảo do tổ chức, cá nhân đề nghị; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai 
của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự 
tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về 
dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức 
khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;
c) Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia 
nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn 
quốc gia và lập hồ sơ dự thảo trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức 
thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. 
Thời hạn thẩm định, thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm 
d và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm 
định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa 
học và Công nghệ xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia đã được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho ban kỹ thuật 
tiêu chuẩn quốc gia tương ứng xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định 
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức 
thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. 
Thời hạn thẩm định, thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm 
d và điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ 
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia. 
Điều 
18. Nội dung thẩm 
định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
1. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với 
tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với quy 
chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật, cam kết quốc tế có liên quan, yêu cầu 
hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế.
3. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ 
thống tiêu chuẩn quốc gia, việc tuân thủ nguyên tắc đồng thuận và hài hoà lợi 
ích của các bên có liên quan. 
4. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp 
vụ, trình tự, thủ tục xây dựng tiêu chuẩn quốc gia. 
Điều 
19. Rà soát, sửa đổi, 
bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, 
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát tiêu 
chuẩn quốc gia định kỳ ba năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày 
tiêu chuẩn được công bố. 
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế 
tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 
của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân.
3. Việc huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia 
được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát tiêu chuẩn quốc gia hoặc đề nghị huỷ 
bỏ tiêu chuẩn quốc gia của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ 
chức, cá nhân.
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định 
hồ sơ huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia và công bố huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia sau khi 
có ý kiến nhất trí bằng văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính 
phủ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Điều 
20. Xây dựng, công bố 
tiêu chuẩn cơ sở
1. Tiêu chuẩn cơ sở do người đứng 
đầu tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này tổ chức xây dựng và công 
bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng 
dựa trên thành tựu khoa học và công nghệ, nhu cầu và khả năng thực tiễn của cơ 
sở. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu 
vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở. 
3. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái 
với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng, công 
bố tiêu chuẩn cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 
21. Xuất bản và phát 
hành tiêu chuẩn
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giữ 
quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn quốc gia. 
2. Cơ quan đại diện của Việt Nam 
tham gia tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về tiêu chuẩn thực hiện việc xuất bản, 
phát hành tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của tổ chức đó.
Việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn 
của tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực mà Việt Nam không là thành viên và tiêu 
chuẩn nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức ban hành tiêu chuẩn 
đó.
3. Tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở 
giữ quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn cơ sở. 
Điều 
22. Thông báo, phổ 
biến tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách 
nhiệm sau đây: 
1. Thông báo công khai việc công bố 
tiêu chuẩn quốc gia và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc 
gia trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;
2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan 
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn 
quốc gia;
3. Định kỳ hằng năm phát hành danh 
mục tiêu chuẩn quốc gia.  
Điều 
23. Nguyên tắc áp 
dụng tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trên 
nguyên tắc tự nguyện.
Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ 
thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp 
luật, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng 
trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.  
Điều 
24. Phương thức áp 
dụng tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp 
hoặc được viện dẫn trong văn bản khác.
2. Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ sở 
cho hoạt động đánh giá sự phù hợp.  
Điều 
25. Nguồn kinh phí 
xây dựng tiêu chuẩn
1. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự 
toán ngân sách hằng năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ 
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu 
chuẩn cơ sở do tổ chức, cá nhân tự trang trải và được tính là chi phí hợp lý.
3. Chính phủ quy định việc quản lý, 
sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
 
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT
 
Điều 
26. Hệ thống quy 
chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký 
hiệu quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam bao gồm:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký 
hiệu là QCVN;
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, ký 
hiệu là QCĐP. 
Điều 
27. Trách nhiệm xây 
dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, 
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan 
ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong phạm vi 
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công 
nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; 
c) Chính phủ quy định việc xây dựng, 
thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành và quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ 
thuật thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, 
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp 
dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, 
quá trình đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với 
đặc điểm về địa lý, khí hậu, thuỷ văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của 
địa phương; 
b) Quy chuẩn kỹ thuật địa phương 
được ban hành sau khi được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định 
tại điểm a khoản 1 Điều này. 
Điều 
28. Loại quy chuẩn kỹ 
thuật 
1. Quy chuẩn kỹ thuật chung bao gồm 
các quy định về kỹ thuật và quản lý áp dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một 
nhóm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình.
2. Quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao 
gồm:
a) Các quy định về mức, chỉ tiêu, 
yêu cầu liên quan đến an toàn sinh học, an toàn cháy nổ, an toàn cơ học, an toàn 
công nghiệp, an toàn xây dựng, an toàn nhiệt, an toàn hóa học, an toàn điện, an 
toàn thiết bị y tế, tương thích điện từ trường, an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Các quy định về mức, chỉ tiêu, 
yêu cầu liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dược phẩm, mỹ phẩm đối 
với sức khoẻ con người; 
c) Các quy định về mức, chỉ tiêu, 
yêu cầu liên quan đến vệ sinh, an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ 
thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học và hoá chất dùng cho động vật, thực 
vật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy 
định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh, về chất 
thải.
4. Quy chuẩn kỹ thuật quá trình quy 
định yêu cầu về vệ sinh, an toàn trong quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, 
bảo quản, vận hành, vận chuyển, sử dụng, bảo trì sản phẩm, hàng hóa.
5. Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ quy 
định yêu cầu về an toàn, vệ sinh trong dịch vụ kinh doanh, thương mại, bưu 
chính, viễn thông, xây dựng, giáo dục, tài chính, khoa học và công nghệ, chăm 
sóc sức khoẻ, du lịch, giải trí, văn hoá, thể thao, vận tải, môi trường và dịch 
vụ trong các lĩnh vực khác. 
Điều 29. 
Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy 
chuẩn kỹ thuật bao gồm quy hoạch, kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập 
trên cơ sở sau đây:
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã 
hội;
b) Yêu cầu quản lý nhà nước;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy 
chuẩn kỹ thuật do cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chủ trì, phối hợp với Bộ 
Khoa học và Công nghệ và cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, thông báo công 
khai để lấy ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt. 
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật 
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và thông báo công khai 
quy hoạch, kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, quy 
hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung theo quyết 
định của thủ trưởng cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. Việc sửa đổi, bổ sung 
quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại 
khoản 2 Điều này.  
Điều 
30. Căn cứ xây dựng 
quy chuẩn kỹ thuật 
Quy chuẩn kỹ thuật được xây dựng dựa 
trên một hoặc những căn cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc gia;
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn 
khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
3. Kết quả nghiên cứu khoa học và 
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, 
thử nghiệm, kiểm tra, giám định. 
Điều 
31. Quyền của tổ 
chức, cá nhân tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Đề nghị, góp ý kiến về quy hoạch, 
kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ 
thuật để đề nghị cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật xem xét, ban hành. 
3. Tham gia biên soạn dự thảo quy 
chuẩn kỹ thuật theo đề nghị của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
4. Góp ý kiến về dự thảo quy chuẩn 
kỹ thuật. 
Điều 
32. Trình tự, thủ tục 
xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm 
định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy 
chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 
quy định tại Điều 27 của Luật này tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia với sự tham gia của đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công 
nghệ, doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và các chuyên 
gia;
b) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có 
liên quan về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với 
sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến 
về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến 
sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo 
quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự 
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, lập hồ sơ dự thảo sau khi đã thống nhất ý kiến 
với bộ, ngành có liên quan về nội dung và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để 
tổ chức thẩm định; 
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức 
thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 33 của Luật 
này. Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp 
lệ;
đ) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia hoàn chỉnh dự thảo và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong 
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến nhất trí của cơ quan thẩm định. 
Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm 
định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy 
chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc 
trung ương tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá 
nhân có liên quan về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức hội nghị 
chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời 
gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết 
liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn 
hơn theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn 
chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương, lập hồ sơ dự thảo và gửi cho cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này để 
lấy ý kiến;
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong thời hạn ba 
mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy 
định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ 
dự thảo quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 
33. Nội dung thẩm 
định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật 
với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan.
2. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ 
thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp 
vụ, trình tự, thủ tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 
34. Hiệu lực thi hành 
quy chuẩn kỹ thuật 
1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực 
thi hành sau ít nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp quy định tại 
khoản 2 Điều này. 
2. Trong trường hợp cấp thiết liên 
quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có 
thể sớm hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có 
hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu 
lực thi hành trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực 
thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó. 
Điều 
35. Rà soát, sửa đổi, 
bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật tổ chức rà soát quy chuẩn kỹ thuật định kỳ năm năm một lần hoặc sớm hơn 
khi cần thiết, kể từ ngày ban hành.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế 
quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 32 
của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự sau đây:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc 
đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ 
chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét hồ sơ và quyết định 
huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học 
và Công nghệ;
b) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc 
đề nghị của tổ chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xem xét hồ sơ và 
quyết định huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi có ý kiến của cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này. 
Điều 
36. Thông báo, phổ 
biến, đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo công khai việc ban hành 
quy chuẩn kỹ thuật và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật 
trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định; 
b) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và 
triển khai áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; 
c) Gửi văn bản quy chuẩn kỹ thuật 
đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đăng ký;
d) Xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ 
thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phát 
hành định kỳ hằng năm danh mục quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 
37. Trách nhiệm áp 
dụng quy chuẩn kỹ thuật 
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm 
áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn 
kỹ thuật, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời hoặc kiến nghị với 
cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung chưa 
phù hợp để xem xét, xử lý.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật 
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận 
được ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.  
Điều 
38. Nguyên tắc, 
phương thức áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng 
bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội 
khác. 
2. Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng 
làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp.  
Điều 
39. Nguồn kinh phí 
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật 
1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn 
kỹ thuật bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự 
toán ngân sách hằng năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ 
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài. 
2. Chính phủ quy định việc quản lý, 
sử dụng kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
 
CHƯƠNG IV
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
 
MỤC 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
 
Điều 
40. Yêu cầu cơ bản 
đối với đánh giá sự phù hợp
1. Bảo đảm thông tin công khai, minh 
bạch cho các bên có liên quan về trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp.
2. Bảo mật thông tin, số liệu của tổ 
chức được đánh giá sự phù hợp.
3. Không phân biệt đối xử đối với tổ 
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng 
hoá, dịch vụ, quá trình. 
4. Trình tự, thủ tục đánh giá sự phù 
hợp phải hài hoà với quy định của tổ chức quốc tế có liên quan. 
Điều 
41. Hình thức đánh 
giá sự phù hợp 
1. Việc đánh giá sự phù hợp với tiêu 
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật do tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoặc tổ 
chức, cá nhân công bố sự phù hợp tự thực hiện.
2. Đánh giá sự phù hợp với tiêu 
chuẩn được thực hiện tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức 
thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp chuẩn và công bố hợp chuẩn. 
3. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn 
kỹ thuật được thực hiện bắt buộc theo yêu cầu quản lý nhà nước dưới hình thức 
thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.  
Điều 
42. Yêu cầu đối với 
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật dùng để đánh giá sự phù hợp
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 
dùng để đánh giá sự phù hợp phải quy định đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý 
cụ thể có thể đánh giá được bằng các phương pháp và phương tiện hiện có ở trong 
nước hoặc nước ngoài. 
Điều 
43. Dấu hợp chuẩn, 
dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy là dấu 
hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn 
kỹ thuật tương ứng.
2. Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản 
phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn.
3. Dấu hợp quy được cấp cho sản 
phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy và công bố hợp 
quy.
 
MỤC 2
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN
 
Điều 
44. Chứng nhận hợp 
chuẩn 
1. Chứng nhận hợp chuẩn được thực 
hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức 
chứng nhận sự phù hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp 
chuẩn là tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu 
chuẩn nước ngoài đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 của Luật này. 
Điều 
45. Công bố hợp chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân công bố sản 
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng 
dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện 
hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp 
chuẩn phải đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Điều 
46. Quyền và nghĩa vụ 
của tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng 
nhận hợp chuẩn có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự 
phù hợp;
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp 
chuẩn cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận 
hợp chuẩn;
c) Sử dụng dấu hợp chuẩn trên sản 
phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về sản phẩm, hàng 
hoá đã được chứng nhận hợp chuẩn;
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận 
hợp chuẩn, vi phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận 
hợp chuẩn.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng 
nhận hợp chuẩn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, 
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp 
chuẩn;
b) Thể hiện đúng các thông tin đã 
ghi trong giấy chứng nhận hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản 
phẩm, hàng hóa, trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp chuẩn;
c) Thông báo cho tổ chức chứng nhận 
sự phù hợp khi có sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn;
d) Trả chi phí cho việc chứng nhận 
hợp chuẩn.
 
MỤC 3
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI QUY CHUẨN KỸ THUẬT
 
Điều 
47. Chứng nhận hợp 
quy
1. Chứng nhận hợp quy được thực hiện 
bắt buộc đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc đối 
tượng quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Quy chuẩn kỹ thuật dùng để chứng 
nhận hợp quy là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đáp 
ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 của Luật này. 
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân 
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 
27 của Luật này chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn 
kỹ thuật do mình ban hành trên cơ sở xem xét, lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù 
hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
4. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp 
được chỉ định thực hiện chứng nhận hợp quy theo phương thức do cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền quy định. 
Điều 
48. Công bố hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh 
doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố sản 
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật 
tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận sự phù hợp 
được chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thực hiện hoặc kết 
quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của phòng thử 
nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. 
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy 
phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Điều 
49. Quyền và nghĩa vụ 
của tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng 
nhận hợp quy có các quyền sau đây: 
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự 
phù hợp đã được chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp quy 
cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp 
quy;
c) Sử dụng dấu hợp quy trên sản 
phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về sản phẩm, hàng 
hoá đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy;
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận 
hợp quy, vi phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận 
hợp quy.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng 
nhận hợp quy có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, 
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
b) Thể hiện đúng các thông tin đã 
ghi trong giấy chứng nhận hợp quy, bản công bố hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, 
bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận 
hợp quy, công bố hợp quy;
c) Cung cấp tài liệu chứng minh việc 
bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường với 
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
hoặc tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
d) Tạm dừng việc cung cấp sản phẩm, 
hàng hoá, dịch vụ, quá trình không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo 
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trả chi phí cho việc chứng nhận 
hợp quy.
 
MỤC 4
TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP
 
Điều 
50. Các tổ chức chứng 
nhận sự phù hợp
1. Đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch 
vụ kỹ thuật.
2. Doanh nghiệp.
3. Chi nhánh của tổ chức chứng nhận 
nước ngoài tại Việt Nam. 
Điều 
51. Điều kiện hoạt 
động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp
Tổ chức chứng nhận sự phù hợp phải 
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có bộ máy tổ chức và năng lực đáp 
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức chứng 
nhận sự phù hợp;
2. Thiết lập và duy trì hệ thống 
quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
3. Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp 
chuẩn, chứng nhận hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Điều 
52. Quyền và nghĩa vụ 
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp
1. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp có 
các quyền sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn 
hoặc giấy chứng nhận hợp quy cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi 
trường phù hợp với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật;
b) Giao quyền sử dụng dấu hợp chuẩn 
hoặc dấu hợp quy cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận 
hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy; 
c) Thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn 
hoặc giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn hoặc dấu hợp quy đã 
cấp.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp có 
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện chứng nhận hợp chuẩn 
hoặc chứng nhận hợp quy theo lĩnh vực đã đăng ký trên cơ sở hợp đồng ký kết với 
tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
b) Bảo đảm tính khách quan và công 
bằng trong hoạt động chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy; không được 
thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
c) Bảo mật các thông tin thu thập 
được trong quá trình tiến hành hoạt động chứng nhận;
d) Giám sát đối tượng đã được chứng 
nhận nhằm bảo đảm duy trì sự phù hợp của đối tượng đã được chứng nhận với tiêu 
chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật 
về hoạt động của mình;
e) Thông báo rộng rãi trên các 
phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi giấy chứng nhận và quyền sử dụng 
dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.
 
MỤC 
5
CÔNG NHẬN, THỪA NHẬN LẪN NHAU
 
Điều 
53. Hoạt động công 
nhận 
1. Hoạt động công nhận được tiến 
hành đối với các tổ chức sau đây:
a) Phòng thử nghiệm;
b) Phòng hiệu chuẩn;
c) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
d) Tổ chức giám định.
2. Căn cứ để tiến hành hoạt động 
công nhận là tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
3. Hoạt động công nhận do tổ chức 
công nhận quy định tại Điều 54 của Luật này thực hiện. 
Điều 54. 
Tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận là đơn vị sự 
nghiệp khoa học thực hiện đánh giá, công nhận năng lực của các tổ chức quy định 
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này. 
2. Tổ chức công nhận phải đáp ứng 
các điều kiện sau đây:
a) Có bộ máy tổ chức và năng lực đáp 
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức công 
nhận; được tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực thừa nhận;
b) Hoạt động phù hợp với yêu cầu của 
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức công nhận;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống 
quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
d) Hoạt động độc lập, khách quan.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công 
nghệ quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức công nhận. 
Điều 55. 
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận có các quyền 
sau đây:
a) Cấp chứng chỉ công nhận cho tổ 
chức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
b) Thu hồi chứng chỉ công nhận.
2. Tổ chức công nhận có các nghĩa vụ 
sau đây:
a) Thực hiện việc công nhận trên cơ 
sở đề nghị công nhận của tổ chức, cá nhân;
b) Bảo đảm tính khách quan và công 
bằng trong hoạt động công nhận; không được thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ 
chức đề nghị công nhận quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Bảo mật các thông tin thu thập 
được trong quá trình tiến hành hoạt động công nhận;
d) Giám sát tổ chức được công nhận 
nhằm bảo đảm duy trì năng lực của tổ chức được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn 
tương ứng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật 
về hoạt động của mình. 
Điều 56. 
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được công nhận
1. Tổ chức được công nhận có các 
quyền sau đây:
a) Được đề nghị cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền sử dụng kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp về chứng nhận, thử 
nghiệm, hiệu chuẩn, giám định đã được công nhận phục vụ yêu cầu quản lý nhà 
nước;
b) Khiếu nại về kết quả công nhận, 
vi phạm của tổ chức công nhận đối với cam kết thực hiện việc công nhận;
c) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy 
định tại điểm c khoản 1 Điều 53 của Luật này còn có các quyền quy định tại khoản 
1 Điều 52 của Luật này.
2. Tổ chức được công nhận có các 
nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm bộ máy tổ chức và năng 
lực đã được công nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn 
quốc tế tương ứng;
b) Duy trì hệ thống quản lý phù hợp 
với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
c) Bảo đảm tính khách quan, công 
bằng trong hoạt động đánh giá sự phù hợp;
d) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy 
định tại điểm c khoản 1 Điều 53 của Luật này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy 
định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này;
đ) Trả chi phí cho việc công nhận. 
Điều 57. 
Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau
1. Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau bao 
gồm:
a) Việc Việt Nam và các quốc gia, 
vùng lãnh thổ thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện theo 
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 
b) Việc tổ chức đánh giá sự phù hợp 
của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa 
nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện trên cơ sở thoả thuận 
giữa các bên.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, 
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức thực hiện các thoả thuận 
thừa nhận lẫn nhau quy định tại khoản 1 Điều này. 
 
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN VÀ 
LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ THUẬT
 
Điều 58. 
Trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà 
nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 59. 
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu 
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động 
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách 
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ 
quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, 
chiến lược về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ 
thuật; tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia 
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ 
quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu 
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và tổ chức thực hiện văn bản đó;
c) Thẩm định và công bố tiêu chuẩn 
quốc gia; tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực được 
phân công quản lý; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban kỹ thuật tiêu 
chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây 
dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu 
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; 
d) Thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức xây dựng, ban hành quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
đ) Quản lý và hướng dẫn hoạt động 
đánh giá sự phù hợp;
e) Xây dựng và phát triển nguồn nhân 
lực cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ 
chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ 
thuật;
g) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế 
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
h) Tổ chức và quản lý hoạt động của 
mạng lưới quốc gia thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và 
đánh giá sự phù hợp;
i) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức 
hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện 
thống kê về lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
k) Kiểm tra, thanh tra việc chấp 
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định 
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu 
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, 
tố cáo. 
Điều 60. 
Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm 
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ 
quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu 
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan; 
b) Tổ chức lập và phê duyệt quy 
hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng và ban 
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; 
c) Đề xuất quy hoạch, kế hoạch xây 
dựng tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia thuộc 
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
d) Quản lý việc xây dựng, ban hành 
quy chuẩn kỹ thuật địa phương; cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa 
phương; 
đ) Quản lý hoạt động công bố hợp 
quy, chứng nhận hợp quy;
e) Thực hiện thống kê về hoạt động 
xây dựng, ban hành, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành;
g) Tham gia hoạt động hợp tác quốc 
tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
h) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức 
hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; 
i) Kiểm tra, thanh tra về hoạt động 
trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về 
hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu 
nại, tố cáo.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ trong 
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và trình cơ quan nhà 
nước, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và 
quy chuẩn kỹ thuật có liên quan; 
b) Lập và trình cơ quan nhà nước, 
người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia;
c) Tổ chức xây dựng dự thảo quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; cho ý 
kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d) Đề xuất quy hoạch, kế hoạch xây 
dựng tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia thuộc 
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức 
hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
e) Tham gia hoạt động hợp tác quốc 
tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; 
g) Kiểm tra, thanh tra về hoạt động 
trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về 
hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu 
nại, tố cáo. 
Điều 61. 
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực 
thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau 
đây:
1. Đề xuất kế hoạch xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức lập và thực hiện kế hoạch 
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
2. Ban hành và hướng dẫn áp dụng quy 
chuẩn kỹ thuật địa phương;
3. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ 
thuật cần thiết cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ 
thuật của địa phương;
4. Tổ chức thực hiện và tuyên 
truyền, giáo dục pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
5. Kiểm tra, thanh tra việc chấp 
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định 
của pháp luật;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về 
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định 
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 
Điều 62. 
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh 
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng cho 
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường.
2. Công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch 
vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Bảo đảm sản phẩm, hàng hoá, dịch 
vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công 
bố. 
Điều 63. 
Trách nhiệm của hội, hiệp hội
1. Tham gia ý kiến xây dựng văn bản 
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Phổ biến, tuyên truyền, tập huấn 
kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động trong lĩnh vực 
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho hội viên và cho cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
 
CHƯƠNG VI
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ HOẠT 
ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC 
TIÊU CHUẨN VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ THUẬT
 
Điều 64. 
Thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra về hoạt động trong lĩnh 
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là thanh tra chuyên ngành.
2. Việc thanh tra về hoạt động trong 
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định của 
pháp luật về thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ 
chức và hoạt động của thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh 
vực quy chuẩn kỹ thuật.
 Điều 
65. Xử lý vi phạm pháp luật 
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Người có hành vi vi phạm pháp 
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm 
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; 
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về tiêu 
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt 
hành chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy 
định của pháp luật. 
Điều 66. 
Khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn 
kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu 
nại với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về quyết định hành chính, hành vi 
hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền mà mình cho là trái pháp 
luật hoặc về hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình về hoạt động 
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp 
luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ 
quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật về tiêu 
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 67. 
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực 
quy chuẩn kỹ thuật
Cơ quan nhà nước, người có thẩm 
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, 
tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật 
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 
Điều 68. 
Giải quyết tranh chấp về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy 
chuẩn kỹ thuật
Nhà nước khuyến khích các bên có 
tranh chấp về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật 
giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải; trường hợp không hoà giải được thì các 
bên có quyền khởi kiện tại toà án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật.
 
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 69. 
Điều khoản chuyển tiếp
1. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn 
ngành đã được ban hành theo Pháp lệnh chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật, 
pháp lệnh khác được xem xét, chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia. 
2. Các quy định kỹ thuật, quy trình, 
quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng đã được ban hành phục vụ 
quản lý nhà nước được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Chính phủ quy định việc chuyển 
đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 
quy định tại khoản 1 Điều này và việc chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy 
trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn 
kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều này. 
Điều 70. 
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ 
ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 71. 
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng 
dẫn thi hành Luật này.
 
Luật này đã được Quốc hội nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 
6 năm 2006. 
	
		| 
		  | 
		CHỦ TỊCH QUỐC HỘI 
		(Đã ký) 
		  
		Nguyễn Phú Trọng |