LUẬT
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 58/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp
thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung các điều
sau đây của Luật khiếu nại, tố cáo:
1. Khoản 16 Điều 2 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“16. Quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà trong thời hạn do pháp luật
quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp, không khởi kiện vụ án hành chính
tại Toà án.”
2. Điều 17 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 17
1. Người khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại;
trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người
đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu
nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về
pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Biết các bằng chứng để
làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải
trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
d) Nhận văn bản trả lời
về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc giải
quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
e) Khiếu nại tiếp hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;
g) Rút khiếu nại trong
quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực
sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu
đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.”
3. Điều 18 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 18
1. Người bị khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Biết các căn cứ khiếu
nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Nhận quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc bản
án, quyết định của Toà án đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người
khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
2. Người bị khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; sửa đổi hoặc hủy bỏ
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; gửi quyết định giải
quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển
đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
b) Giải trình về tính hợp
pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết khiếu nại lần hai yêu
cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường, bồi hoàn
thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.”
4. Điều 23 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 23
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm
quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2. Giải quyết khiếu nại
mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu
nại;
3. Giải quyết khiếu nại
mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết
lần đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.”
5. Điều 25 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 25
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp;
2. Giải quyết khiếu nại
mà những người quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết lần
đầu nhưng còn có khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu nại
có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mình mà Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.”
6. Điều 26 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 26
Tổng thanh tra có thẩm
quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu
nại;
2. Giúp Thủ tướng Chính
phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.”
7. Điều 28 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 28
Thủ tướng Chính phủ có
thẩm quyền:
1. Lãnh đạo công tác giải
quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các cấp;
2. Xử lý các kiến nghị
của Tổng thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật khiếu nại, tố cáo.”
8. Điều 32 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 32
Khiếu nại thuộc một trong
các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại không
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
3. Người đại diện không
hợp pháp;
4. Thời hiệu khiếu nại,
thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5. Việc khiếu nại đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
6. Việc khiếu nại đã được
Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án."
9. Điều 36 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"Điều 36
1. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
2. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải
quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với
cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật
người đó.”10. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 37Trong quá trình
giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại
trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp
người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia
trong quá trình giải quyết khiếu nại.Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra
quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết định
giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai.”
11. Điều 38 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 38
Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
2. Tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5. Kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
6. Giữ nguyên, sửa đổi
hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
7. Việc bồi thường cho
người bị thiệt hại (nếu có);
8. Quyền khiếu nại tiếp,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.”
12. Điều 39 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 39Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu
nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền
khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp
luật có quy định khác.”13. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40Trong trường hợp
khiếu nại tiếp thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người giải quyết
khiếu nại lần hai.”14. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 41
Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại, tố cáo,
người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp
không thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
và nêu rõ lý do.”
15. Điều 42 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 42
Trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ
không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình
chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người
có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn
thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.”
16. Điều 43 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 43
1. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
ở vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
2. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải
quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với
cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật
người đó.”
17. Điều 44 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 44
1. Trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu
nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người bị khiếu
nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c) Yêu cầu người giải
quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin,
tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d) Triệu tập người bị
khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại;
đ) Xác minh tại chỗ;
e) Trưng cầu giám định,
tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các
yêu cầu đó.”
18. Điều 45 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 45
1. Trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể gặp gỡ, đối thoại
trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp
người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia
trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu
nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định
giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết luận về việc giải
quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả thẩm tra, xác
minh;
e) Căn cứ pháp luật để
giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong trường hợp khiếu nại là
đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính,
chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt
hại (nếu có);
i) Quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Toà án.
3. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển
đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai phải được công bố công khai.”
19. Điều 46 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 46
Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật khiếu nại, tố
cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.”
20. Điều 47 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 47
1. Việc giải quyết khiếu
nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản
ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của
người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác
minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;
d) Quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ) Các tài liệu có liên
quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Toà án khi có yêu cầu.”
Điều 2
1. Bãi bỏ khoản 15 Điều 2
của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Thay cụm từ “quyết
định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” tại đoạn 2 Điều 54 của
Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ “quyết định này là quyết định có hiệu lực thi
hành”.
Điều 3
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Khiếu nại đã được thụ lý
để giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của
Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khiếu nại, tố cáo năm 2004.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005.
Chủ
tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An