Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 25° - 28° icon
  • Lai Châu 21° - 24° icon
  • Điện Biên 24° - 27° icon
  • Sơn La 22° - 25° icon
  • Hòa Bình 25° - 28° icon
  • Lào Cai 28° - 31° icon
  • Yên Bái 26° - 29° icon
  • Hà Giang 25° - 28° icon
  • Tuyên Quang 26° - 29° icon
  • Bắc cạn 24° - 27° icon
  • Thái Nguyên 27° - 30° icon
  • Phú Thọ 26° - 29° icon
  • Vĩnh Phúc 27° - 30° icon
  • Cao Bằng 23° - 26° icon
  • Lạng Sơn 25° - 28° icon
  • Quảng Ninh 28° - 31° icon
  • Bắc Giang 28° - 31° icon
  • Bắc Ninh 28° - 31° icon
  • Hải Phòng 25° - 28° icon
  • Hà Nội 25° - 28° icon
  • Hải Dương 27° - 30° icon
  • Hưng Yên 26° - 29° icon
  • Nam Định 25° - 28° icon
  • Hà Nam 26° - 29° icon
  • Ninh Bình 25° - 28° icon
  • Thái Bình 26° - 29° icon
  • Thanh Hóa 25° - 28° icon
  • Nghệ An 26° - 29° icon
  • Hà Tĩnh 26° - 29° icon
  • Quảng Bình 27° - 30° icon
  • Quảng Trị 26° - 29° icon
  • Huế 25° - 28° icon
  • Đà Nẵng 27° - 30° icon
  • Quảng Nam 27° - 30° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 29° icon
  • Bình Định 28° - 31° icon
  • Phú Yên 28° - 31° icon
  • Khánh Hòa 27° - 30° icon
  • Ninh Thuận 25° - 28° icon
  • Bình Thuận 27° - 30° icon
  • Kon Tum 24° - 27° icon
  • Gia Lai 22° - 25° icon
  • Đắc Lăk 23° - 26° icon
  • Đắc Nông 22° - 25° icon
  • Lâm Đồng 17° - 20° icon
  • Bình Phước 24° - 27° icon
  • Tây Ninh 28° - 31° icon
  • Đồng Nai 27° - 30° icon
  • Bình Dương 27° - 30° icon
  • Hồ Chí Minh 27° - 30° icon
  • BR-Vũng Tàu 26° - 29° icon
  • Long An 27° - 30° icon
  • Tiền Giang 28° - 31° icon
  • Vĩnh Long 27° - 30° icon
  • Bến tre 26° - 29° icon
  • Đồng Tháp 27° - 30° icon
  • Trà Vinh 27° - 30° icon
  • An Giang 28° - 31° icon
  • Cần Thơ 27° - 30° icon
  • Hậu Giang 27° - 30° icon
  • Sóc Trăng 27° - 30° icon
  • Kiên Giang 27° - 30° icon
  • Bạc Liêu 27° - 30° icon
  • Cà Mau 28° - 31° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Nghị định số 36/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ

CHÍNH PHỦ

 CHÍNH PHỦ

_____

Số: 36/2008/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2008

 

NGHỊ ĐỊNH

Về quản lý tàu bay không người lái

và các phương tiện bay siêu nhẹ

______

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 12 tháng 7 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định quản lý tàu bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ; tổ chức hoạt động bay; cấp phép bay, điều hành bay cho máy bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển nhưng không cất cánh, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) có hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tàu bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, thể thao, nghiên cứu khoa học.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ.

4. Đối với tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ phục vụ cho nhiệm vụ an ninh, quốc phòng được áp dụng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tàu bay không người lái là thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham gia điều khiển trực tiếp của phi công, tổ lái trên thiết bị bay đó.

2. Phương tiện bay siêu nhẹ, bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay.

a) Khí cầu là khí cụ bay mà lực nâng được tạo bởi những chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, chất khí này có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí. Có hai loại khí cầu:

- Khí cầu bay có người điều khiển;

- Khí cầu bay không người điều khiển, bao gồm cả khí cầu bay tự do hoặc được điều khiển tự động hoặc được giữ buộc cố định tại một vị trí trên mặt đất.

b) Mô hình bay, bao gồm:

- Các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ sử dụng nguồn năng lượng bằng pin hoặc nhiên liệu lỏng, rắn hoặc năng lượng mặt trời, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn;

- Các loại dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.

3. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.

Điều 4. Nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ

1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ chỉ được cấp phép sau khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phải có công văn đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chấp thuận trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

 

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BAY

 

Điều 5. Quản lý điều hành, giám sát hoạt động bay

Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý điều hành, giám sát bay đối với tàu bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển nhưng không cất cánh, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng. Nội dung quản lý bay gồm:

1. Thiết lập, cấp phép, trả lời, thông báo khu vực được tổ chức hoạt động bay.

2. Chỉ định cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, giám sát các hoạt động bay.

Việc quy định cơ quan quản lý, điều hành và giám sát trực tiếp chuyến bay được xác định trong từng phép bay.

Điều 6. Thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay

Bộ Quốc phòng thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay, khu vực bay thử nghiệm cho tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, bảo đảm đủ điều kiện bay, không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và an toàn hàng không.

Điều 7. Tổ chức Câu lạc bộ Hàng không

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Quân chủng Phòng không - Không quân phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức các Câu lạc bộ Hàng không nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bay siêu nhẹ phục vụ nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội, thể thao và giáo dục quốc phòng.

2. Quy chế về tổ chức, quản lý hoạt động bay của các Câu lạc bộ Hàng không do Bộ Quốc phòng quy định, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, quốc phòng và quản lý điều hành bay trong vùng trời Việt Nam.

Chương III

CẤP PHÉP BAY, ĐIỀU HÀNH BAY

Điều 8. Thẩm quyền cấp phép, từ chối, đình chỉ hoạt động bay

1. Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham cấp phép, từ chối cấp phép cho các chuyến bay của tàu bay không người lái, các loại khí cầu bay không người điều khiển, các loại mô hình bay, các loại khí cầu có người điều khiển nhưng không cất, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng.

- Địa chỉ hộp thư liên lạc: số 1 Nguyễn Tri Phương, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;

- Số điện thoại liên hệ: 069 533200; 069 533105;

- Số fax: 04 7337994.

2. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân và Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép yêu cầu đình chỉ hoạt động bay trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép bay

1. Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép bay. Hồ sơ đề nghị cấp phép bay bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp phép bay (theo mẫu số 1/ĐNCPB kèm theo Nghị định này);

b) Tài liệu kỹ thuật về phương tiện bay, bao gồm ảnh chụp kiểu loại tàu bay hoặc phương tiện bay và bản thuyết minh tính năng kỹ thuật hàng không của loại tàu bay hoặc phương tiện bay đó (theo mẫu số 2/TLKTPTB);

c) Giấy phép hoặc giấy uỷ quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước;

d) Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay.

2. Chậm nhất 14 ngày, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu.

3. Chậm nhất 10 ngày, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị sửa đổi lại phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu.

4. Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị cấp phép bay, sửa đổi phép bay của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng.

Điều 10. Nội dung phép bay

Nội dung của phép bay bao gồm:

1. Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân được cấp phép bay.

2. Đặc điểm nhận dạng kiểu loại tàu bay, phương tiện bay (bao gồm cả phụ lục có ảnh chụp, thuyết minh tính năng kỹ thuật của tàu bay hoặc phương tiện bay).

3. Khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay.

4. Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay.

5. Quy định về thông báo hiệp đồng bay; chỉ định cơ quan quản lý, giám sát hoặc điều hành bay.

6. Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác.

Điều 11. Tổ chức thông báo hiệp đồng bay

1. Quân chủng Phòng không - Không quân ban hành các nội dung thực hiện công tác thông báo, dự báo bay và các quy định yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện đình chỉ bay.

2. Tổ chức, cá nhân khi tổ chức các chuyến bay cho tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ phải thực hiện công tác thông báo, dự báo bay.

Tổ chức, cá nhân phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin trong công tác thông báo, dự báo bay.

3. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan tiếp nhận, quản lý thông tin cấp phép bay, dự báo, thông báo hiệp đồng bay.

Điều 12. Cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay

1. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan quản lý điều hành chung các hoạt động của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.

2. Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra khu vực hoạt động, việc chấp hành các quy định về tổ chức bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.

3. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay:

a) Tổ chức thông báo hiệp đồng bay;

b) Ra lệnh đình chỉ bay nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm các giới hạn, quy định trong phép bay hoặc tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép;

c) Báo cáo cấp trên biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm về quản lý vùng trời, quản lý bay;

d) Phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa phương xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, an toàn hàng không.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay

1. Làm thủ tục xin phép bay trước khi tổ chức các hoạt động bay.

2. Thực hiện công tác dự báo, thông báo bay trước ngày bay theo quy định.

3. Nắm vững các quy định, nội dung của việc tổ chức, thực hiện hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam.

4. Tuân thủ các quy định, điều kiện, giới hạn được nêu trong phép bay.

5. Chấp hành nghiêm hiệu lệnh đình chỉ bay và báo cáo kết quả về của cơ quan quản lý điều hành bay và giám sát các hoạt động bay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

6. Chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật nếu để xảy ra mất an toàn hàng không, gây thiệt hại cho người, tài sản dưới mặt đất.

Điều 14. Nghiêm cấm các hành vi

1. Tổ chức các hoạt động bay khi chưa có phép bay.

2. Tổ chức hoạt động bay không đúng khu vực, điều kiện, giới hạn quy định. Vi phạm các quy định về quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia. 

3. Mang chở các chất phóng xạ, chất cháy, chất nổ trên tàu bay hoặc phương tiện bay.

4. Phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại. 

5. Lắp các thiết bị và thực hiện việc quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép.

6. Treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn phát loa tuyên truyền ngoài quy định của cấp phép bay.

7. Không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.

Điều 15. Thời gian cấp phép, từ chối hoạt động bay

1. Thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin sửa đổi phép bay đã cấp, Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu cấp phép điều chỉnh thực hiện các chuyến bay.

3. Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu từ chối cấp phép bay trong các trường hợp để bảo đảm an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa được cung cấp đủ thông tin được quy định trong nội dung đơn đề nghị cấp phép bay. Việc từ chối cấp phép bay được trả lời bằng văn bản.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 16.  Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận: 

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

   thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước; 

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội; 

- Toà án nhân dân tối cao; 

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,

  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, NC (5b).M

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

Số ký hiệu 36/2008/NĐ-CP
Ngày ban hành 28-03-2008
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Trích yếu Về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ
Tài liệu đính kèm
64996_nd36cp.doc

Các văn bản khác

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025
  • Quy định quản lý dữ liệu y tế
  • Quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản
  • Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng
  • Quyết định ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
  • Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
  • Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác
  • Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.