CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 91/2008/NĐ-CP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
Hà Nội, ngày 18 tháng
8 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Phòng, chống tham nhũng ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số
1011/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về kiểm toán theo quy trình riêng đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Xét đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà
nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định về công khai kết quả kiểm
toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
(sau đây
gọi tắt là công khai kết quả kiểm toán) và trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán; các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc tổ chức công khai kết quả kiểm toán.
Điều 2. Mục đích công khai kết quả kiểm toán
Công khai kết quả kiểm toán nhằm phục
vụ cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã
hội và nhân dân đối với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí,
phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc công khai kết quả kiểm toán
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác và đúng pháp luật các thông tin về kết quả kiểm toán.
2. Kiểm toán Nhà nước, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ đối với kết quả kiểm toán đã công bố công khai.
3. Không được lợi dụng việc công
khai kết quả kiểm toán để làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Đối tượng và phạm vi công khai kết quả kiểm toán
1. Đối tượng công khai kết quả
kiểm toán gồm:
a) Báo cáo kiểm toán năm;
b) Báo cáo kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán;
c) Báo cáo kiểm toán của cuộc
kiểm toán;
d) Biên bản kiểm toán.
2. Phạm vi công khai kết quả
kiểm toán bao gồm: tài liệu và số liệu về kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán và các phụ biểu kèm theo, trừ các nội dung sau
đây:
a) Tài liệu và số liệu thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Bí mật nghề nghiệp của đơn vị
được kiểm toán theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Luật Kiểm
toán nhà nước.
3. Đối với lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, phạm vi công khai kết quả kiểm toán bao gồm: tài liệu và số liệu về kết
quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các phụ biểu
kèm theo, trừ các nội dung quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này và báo cáo
kiểm toán một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng,
an ninh theo quy định tại Nghị quyết số 1011/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Thẩm quyền công khai kết quả kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước tổ chức
công khai đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
Nội dung, hình thức và thời hạn
công khai kết quả kiểm toán được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán phải tổ chức
công khai đối tượng quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Hình thức và thời hạn công khai kết quả kiểm toán được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Điều 6.
Hình thức công khai kết quả kiểm toán
Việc công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Nghị định
này được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1. Họp báo;
2. Công bố trên Công báo và các phương tiện thông tin đại
chúng;
3. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử
và các ấn phẩm của Kiểm
toán Nhà nước;
4. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm trong việc đưa tin về công khai kết quả kiểm toán
Tổ chức, cá nhân
đưa tin, bài phản ánh về công khai kết quả kiểm toán phải bảo đảm chính xác,
trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tin, bài đã đưa
theo quy định của pháp luật về báo chí.
Chương II
CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 8.
Nội dung công khai báo cáo kiểm toán năm
1. Kết quả kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của
Kiểm toán Nhà nước.
2. Kết luận và kiến
nghị kiểm toán.
Điều 9.
Nội dung công khai báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
2. Kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và xử lý về trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 10.
Nội dung công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán, biên bản kiểm toán
Tuỳ thuộc loại hình
kiểm toán của từng cuộc kiểm toán, nội dung công khai báo cáo kiểm toán của cuộc
kiểm toán, biên bản kiểm toán bao gồm công khai đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán, trừ những nội dung quy định tại khoản
2 Điều 4 của Nghị định này và báo cáo kiểm toán một số
hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị quyết số
1011/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 11.
Hình thức và thời hạn công khai báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Việc công bố
công khai báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán được thực hiện bằng các hình thức quy định tại Điều 6 của Nghị định
này.
2. Báo cáo kiểm
toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được công
khai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quốc hội thông qua Báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 12.
Hình thức và thời hạn công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Việc công bố
công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện bằng các hình thức
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Nghị định này.
Căn cứ nội dung và
tính chất của cuộc kiểm toán, việc công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm
toán có thể được thực hiện bằng hình thức họp báo.
2. Báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán được công khai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được phát hành. Trường hợp có kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về báo cáo
kiểm toán thì thời hạn công khai là 30 ngày, kể từ ngày kiến nghị được giải
quyết.
Điều 13.
Trách nhiệm tổ chức công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
1. Trách nhiệm của
Tổng Kiểm toán Nhà nước:
a) Tổ chức công bố
công khai báo cáo kiểm toán năm; báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của Nghị định
này;
b) Quyết định hình
thức công khai cụ thể báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;
c) Chủ trì họp báo
hoặc uỷ quyền cho người phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước chủ trì họp báo công
khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
2. Trách nhiệm của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các
cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán:
a) Kiểm tra việc
thực hiện công khai kết quả kiểm toán của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của mình;
b) Xử lý theo thẩm
quyền đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết
luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; không thực hiện công khai kết quả kiểm
toán theo quy định.
3. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán:
a) Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước ghi trong biên bản
kiểm toán, báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật
Kiểm toán nhà nước;
b) Khi công khai
tài chính phải kèm theo báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm
pháp luật về công khai tài chính.
4. Trong trường hợp có sai sót về số liệu hoặc lỗi kỹ thuật làm thay đổi cơ bản
nội dung kết quả kiểm toán thì Kiểm toán Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức đã
công khai kết quả kiểm toán phải kịp thời đính chính, chỉnh sửa những sai sót đó
và thông báo công khai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện ra sai sót.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc công khai kết quả kiểm toán được khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 15.
Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi
phạm về công khai kết quả kiểm toán bao gồm:
a) Công khai không
đầy đủ, không đúng nội dung, hình thức, thời hạn quy định;
b) Công khai tài
liệu, số liệu sai sự thật;
c) Công khai tài
liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị, tổ
chức được kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Đưa tin, bài
phản ánh về công khai kết quả kiểm toán không chính xác, không trung thực, không
khách quan.
2. Cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về công khai kết quả kiểm toán theo quy định
của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật; xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán
nhà nước hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định số
03/2007/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Quy chế
công khai
kết quả
kiểm toán và
kết quả
thực hiện
kết luận, kiến nghị
kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các
Bộ, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn
vị, tổ
chức có
liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp
với Kiểm toán Nhà nước tổ
chức công
khai kết quả
kiểm toán
và kết quả
thực hiện
kết luận, kiến nghị
kiểm toán
theo quy định của pháp luật và Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- BQL KKTCKQT Bờ
Y;
- Ngân hàng Chính
sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
91;
- VPCP: BTCN, các
PCN,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
KTTH (5b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |