BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
________________
Số: 66/2009/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp
hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 21/2001/NĐ-CP
ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 875/TTg ngày
21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ cho
người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại
Việt Nam như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Thông tư này quy định đối với
khoản lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ cho người Việt Nam và
người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (gọi
chung là lệ phí xuất nhập cảnh) do các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao, Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng tổ chức thu tại Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng cấp hộ chiếu (bao
gồm cấp mới và cấp lại do bị hư hỏng hoặc bị mất hộ chiếu), giấy tờ có liên quan
đến việc cấp hộ chiếu (nếu có) và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp
thị thực; hoặc người Việt Nam và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp
các loại giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam phải
nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này; Trừ những trường hợp được miễn nộp lệ
phí sau đây:
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc
hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi),
không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam, được miễn lệ
phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông do nước ngoài cấp và được miễn thu lệ phí
thị thực theo các Hiệp định, Thỏa thuận giữa Việt Nam và nước mà người nước
ngoài đó là công dân hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công
việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
e) Những người thuộc diện được miễn thu lệ phí theo
quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Những trường hợp được miễn thu lệ phí quy định trên
đây, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu "miễn thu lệ phí" (GRATIS) vào giấy tờ đã
cấp.
Trường hợp người Việt Nam và
người nước ngoài đã nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan gắn liền việc
cấp hộ chiếu và thị thực nhưng không đủ điều kiện được cấp những giấy tờ này thì
cơ quan thu lệ phí thực hiện hoàn trả số tiền lệ phí đã thực nộp khi có thông
báo không đủ điều kiện được cấp bằng nguồn tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh. Tiền
lệ phí không được hoàn trả lại nếu đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ
sơ.
3. Mức thu lệ phí xuất nhập cảnh được quy định cụ
thể tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Lệ phí xuất nhập cảnh thu bằng Việt Nam đồng. Đối
với mức thu quy định bằng đôla Mỹ (USD) thì được thu bằng USD hoặc thu bằng Việt
Nam đồng trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại
tệ bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm thu tiền lệ phí.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ
Quốc phòng thực hiện cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về xuất cảnh, nhập cảnh
hoặc cư trú quy định tại Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 và Nghị định
số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ, tổ chức thu lệ phí xuất nhập
cảnh (dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí xuất nhập cảnh) theo quy định:
a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí về đối
tượng thu, mức thu theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp
biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (biên lai nhận tại cơ quan thuế địa
phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính và được quản lý, sử dụng theo chế độ
hiện hành).
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí xuất nhập
cảnh tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; hàng ngày hoặc chậm nhất là sau
một ngày phải lập bảng kê, gửi tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho
bạc Nhà nước và quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí với cơ quan
thuế địa phương nơi đóng trụ sở chính; thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai
thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
2. Cơ quan thu lệ phí được trích 30% (ba mươi phần
trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ để chi phí cho công việc thu lệ
phí theo nội dung cụ thể sau:
a) Chi mua hoặc in ấn hộ chiếu, thị thực và các loại
giấy tờ khác về xuất nhập cảnh; các loại biểu mẫu liên quan phục vụ cho việc thu
lệ phí xuất nhập cảnh.
b) Chi mua văn phòng phẩm, công tác phí (đi lại, lưu
trú) theo tiêu chuẩn, đ�nh mức hiện hành.
c) Chi sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ cho
công việc thu lệ phí.
d) Chi trả tiền công, các khoản đóng cho lao động
hợp đồng (nếu có) theo chế độ quy định. Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ cho
công chức, viên chức thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.
e) Chi mua sắm vật tư, công cụ, thiết bị làm việc và
các khoản chi thường xuyên khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
f) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi; mức trích lập 2
(hai) quỹ tối đa không quá 3 (ba) tháng tiền lương thực hiện trong năm của bộ
phận trực tiếp thu lệ phí xuất nhập cảnh nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2
(hai) tháng tiền lương thực hiện trong năm nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm
trước.
g) Chi cho việc lưu trữ, trục xuất người nước ngoài
cư trú trái phép tại Việt Nam về nước.
h) Chi phí khác phục vụ công tác quản lý xuất nhập
cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định.
Toàn bộ số tiền lệ phí xuất nhập cảnh được trích
theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm
sau để chi theo chế độ quy định.
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện
điều hòa số tiền được trích (30% trên tổng số tiền thực thu được) giữa các đơn
vị thu lệ phí xuất nhập cảnh thuộc nội bộ ngành để đảm bảo chi phí phục vụ cho
việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.
3. Tổng số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thực thu được,
sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 2 Điều này, số còn
lại (70%) nộp vào ngân sách nhà nước (theo chương, loại, khoản tương ứng, mục
2750, tiểu mục 2752 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành). Số nộp ngân sách
nhà nước được phân cấp cho các cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Việc lập và chấp hành dự toán thu – chi, quyết
toán thu – chi tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng
thực hiện thu, nộp lệ phí xuất nhập cảnh theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể
từ ngày ký; thay thế Thông tư số 37/2003/TT-BTC ngày 24/4/2003 quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và giấy tờ xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, Thông tư số 60/2005/TT-BTC ngày
01/8/2005 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 37/2003/TT-BTC và Thông tư số
88/2007/TT-BTC ngày 19/7/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 37/2003/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài
chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 3). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |