THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _____
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
_____
Số: 02/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tổ chức và hoạt
động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thư viện ngày
28 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về tổ
chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
(sau đây gọi chung là thư viện tư nhân) và của người đứng tên thành lập thư viện
tư nhân; chính sách của Nhà nước và quản lý nhà nước đối với thư viện tư nhân.
2. Nghị định này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở trong nước liên quan đến thư viện tư
nhân.
Việc thành lập thư viện của tổ
chức Việt Nam thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Thư viện năm 2000.
Việc thành lập thư viện của tổ
chức, cá nhân nước ngoài không vì mục đích lợi nhuận thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo dục nước
ngoài tại Việt Nam.
Việc thành lập thư viện dưới
hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2005.
Việc thành lập thư viện dưới
hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005.
Điều 2. Thư viện tư nhân
Thư viện tư nhân là cơ sở cung
ứng dịch vụ ngoài công lập trong lĩnh vực thư viện, do một người hoặc một nhóm
người thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Thư viện tư nhân có chức năng
thu thập sách, báo và các dạng tài liệu khác (sau đây gọi chung là vốn tài liệu
thư viện) phục vụ nhu cầu học tập, giải trí, thông tin, nghiên cứu của công
chúng ở cơ sở.
Điều 3. Chính sách của Nhà
nước
1. Nhà nước khuyến khích việc
thành lập thư viện tư nhân để phục vụ rộng rãi công chúng; coi trọng và đối xử
bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của thư viện tư nhân.
2. Thư viện tư nhân được hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Thư viện tư nhân được tham
gia các dịch vụ công trong lĩnh vực thư viện do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; được
tiếp nhận sách luân chuyển từ các thư viện công cộng nhà nước.
4. Người làm việc trong thư
viện tư nhân được miễn phí khi tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
thư viện do ngành văn hóa tổ chức.
5. Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện để thư viện tư nhân ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư
viện.
6. Tài sản được hiến tặng, hoặc
viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của thư viện tư nhân không
được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ
VIỆN TƯ NHÂN
Điều 4. Tên của thư viện tư
nhân
1. Tên của thư viện được đặt
theo một trong các căn cứ sau:
a) Phạm vi và nội dung hoạt
động của thư viện;
b) Tên sưu tập tài liệu chính
của thư viện;
c) Tên người đứng tên thành lập
thư viện.
2. Tên của thư viện được nêu
trong đơn đăng ký hoạt động thư viện và được ghi rõ trong giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động thư viện. Trong trường hợp tên thư viện có sử dụng thêm tiếng nước
ngoài thì phải ghi ở dưới tên tiếng Việt, cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ tiếng Việt.
3. Tên của thư viện tư nhân
không được trùng lặp với tên của thư viện khác đang hoạt động trên địa bàn.
Điều 5. Điều kiện thành lập
Thư viện tư nhân được thành lập
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có vốn tài liệu ban đầu về
một hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số lượng ít nhất là 500 bản sách và
1 tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.
2. Có diện tích đáp ứng yêu cầu
về bảo quản vốn tài liệu và phục vụ công chúng với số lượng chỗ ngồi đọc ít nhất
10 chỗ, không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo vệ sinh môi
trường và cảnh quan văn hóa.
3. Có đủ phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như giá, tủ để tài
liệu; bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục vốn tài liệu thư
viện để phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể của thư viện có thể có các trang
thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông.
4. Người đứng tên thành lập và
làm việc trong thư viện:
a) Người đứng tên thành lập thư
viện phải có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực pháp lý
và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh vực thư viện.
b) Người làm việc trong thư
viện:
- Đối với thư viện quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 6: người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung học
phổ thông trở lên và được bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ thư viện;
- Đối với thư viện quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 6: người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung cấp
thư viện hoặc tương đương. Nếu tốt nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi
dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện;
- Đối với thư viện quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 6: người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp đại học
chuyên ngành thư viện – thông tin. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì
phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thư viện tương đương trình độ đại học
thư viện – thông tin.
Điều 6. Thủ tục đăng ký hoạt
động thư viện tư nhân
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động thư
viện gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động thư
viện (mẫu số 1);
b) Danh mục vốn tài liệu thư
viện hiện có (mẫu số 2);
c) Sơ yếu lý lịch của người
đứng tên thành lập thư viện có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú;
d) Nội quy thư viện.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện:
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện) hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cung
cấp hồ sơ, hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động thư viện
Căn cứ vốn tài liệu ban đầu của
thư viện, người đứng tên thành lập thư viện gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định như sau:
a) Thư viện có vốn sách ban đầu
từ 500 bản đến dưới 1.000 bản gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thư viện
đặt trụ sở;
b) Thư viện có vốn sách ban đầu
từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản gửi hồ sơ đến Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện, nơi thư viện đặt trụ sở;
c) Thư viện có vốn sách ban đầu
từ 20.000 bản trở lên gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nơi thư
viện đặt trụ sở;
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của người đứng tên thành lập thư viện, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện cho thư viện (mẫu số 3). Trong trường
hợp từ chối phải có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động thư viện, người đứng tên thành lập thư viện phải gắn biển
hiệu và nội quy thư viện tại thư viện.
Điều 7. Đình chỉ hoạt động
và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện
Thư viện vi phạm một trong
những quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này sẽ bị đình chỉ hoạt động và
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thư viện có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động thư viện trong trường hợp thư viện bị đình chỉ hoạt động.
Điều 8. Hoạt động của thư
viện
1. Hoạt động phát triển thư
viện:
a) Hoạt động về chuyên môn,
nghiệp vụ thư viện: sưu tầm, lựa chọn và xử lý kỹ thuật tài liệu;
b) Tổ chức phục vụ nhân dân
trong cộng đồng sử dụng vốn tài liệu thư viện theo hình thức đọc tại chỗ hoặc
mượn về nhà phù hợp với nội quy của thư viện.
2. Hoạt động tuyên truyền giới
thiệu vốn tài liệu thư viện và các dịch vụ thư viện nhằm thu hút người đọc đến
thư viện.
3. Tham gia xây dựng phong trào
đọc sách báo trong nhân dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân đến sử
dụng vốn tài liệu thư viện; xây dựng đội ngũ cộng tác viên của thư viện
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Đối với thư viện:
a) Tàng trữ các tài liệu có nội
dung:
- Chống lại Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;
- Tuyên truyền bạo lực, chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư
tưởng, văn hóa phẩm phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân.
b) Lợi dụng hoạt động nghiệp vụ
thư viện để truyền bá những tài liệu có nội dung quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
2. Đối với cá nhân, cơ quan nhà
nước liên quan:
Có các hành vi gây khó khăn,
cản trở việc thành lập và hoạt động của thư viện tư nhân.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA THƯ VIỆN
TƯ NHÂN VÀ CỦA NGƯỜI ĐỨNG TÊN THÀNH LẬP THƯ VIỆN TƯ NHÂN
Điều 10. Quyền của thư viện
tư nhân
1. Được thu thập vốn tài liệu
đáp ứng nhu cầu người đọc bằng các hình thức mua, trao đổi, tặng cho, kế thừa từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nhận sách luân chuyển từ các thư viện
công cộng nhà nước và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Được huy động và sử dụng các
nguồn lực hợp pháp để hỗ trợ hoạt động của thư viện.
3. Được tổ chức các hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và quy định của pháp luật.
4. Được thu phí làm thẻ, phí sử
dụng vốn tài liệu thư viện và các dịch vụ khác của thư viện theo quy định của
pháp luật.
5. Được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về văn hóa và các thư viện công cộng nhà nước hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ thư viện.
6. Được tham gia các tổ chức
nghề nghiệp về thư viện ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của thư
viện tư nhân
1. Chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thư viện.
2. Thực hiện các yêu cầu về
chuyên môn về bảo quản và phát huy các giá trị vốn tài liệu thư viện theo sự chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa và các thư viện khác trong
việc bảo vệ và phát huy vốn tài liệu thư viện.
3. Thực hiện chế độ thống kê,
thông tin, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa theo
quy định hiện hành.
4. Thực hiện các nghĩa vụ về
tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ
của người đứng tên thành lập thư viện tư nhân
1. Quyền của người đứng tên
thành lập thư viện:
a) Có quyền chia tách, sáp
nhập, chuyển đổi, giải thể thư viện hoặc thay đổi nội dung ho��t động đã đăng ký;
b) Tham gia các sinh hoạt về
chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ của người đứng tên
thành lập thư viện:
a) Chấp hành các quy định của
Nhà nước liên quan đến lĩnh vực thư viện;
b) Thực hiện yêu cầu về thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp
thời tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin cũng như tài liệu cung cấp;
c) Khi chia tách, sáp nhập thư
viện, người đứng tên thành lập thư viện phải làm lại thủ tục đăng ký hoạt động
thư viện; khi giải thể hay thay đổi nội dung hoạt động đã đăng ký,người đứng tên
thành lập thư viện phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thư viện. Đối với thư viện đã giải thể, người đứng tên thành
lập thư viện phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ quan cấp giấy
chứng nhận này;
d) Có trách nhiệm bảo đảm cho
người làm việc trong thư viện được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
thư viện.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ
VIỆN TƯ NHÂN
Điều 13. Cơ quan quản lý nhà
nước đối với thư viện tư nhân
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
thư viện tư nhân trong phạm vi cả nước.
Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thư viện tư nhân trong phạm vi địa
phương.
Điều 14. Nội dung quản lý
nhà nước về thư viện tư nhân
1. Xây dựng định hướng xã hội
hóa trong lĩnh vực thư viện làm căn cứ cho Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng
tên thành lập thư viện có cơ sở thực hiện.
2. Ban hành các chính sách, chế
độ khuyến khích xã hội hóa phù hợp với hình thức hoạt động, với yêu cầu phát
triển của thư viện trong từng thời kỳ và từng khu vực.
3. Quản lý thống nhất về nội
dung, hình thức, chất lượng hoạt động của thư viện làm cơ sở cho việc tổ chức
thực hiện và theo dõi, giám sát của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
4. Cấp và thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động thư viện.
5. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Nhà nước đối với thư viện; xử lý các vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Người đứng tên thành lập
hoặc làm việc trong các thư viện tư nhân có thành tích xây dựng và phát triển
thư viện, phục vụ có hiệu quả nhu cầu thông tin, tri thức của nhân dân ở cơ sở
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người nào vi phạm các quy
định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến thư
viện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Điều 17. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu VT, KGVX (05). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |