THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ_____
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_____
Số: 60/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tư pháp
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia
đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Trọng tài
thương mại ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư
pháp ngày 29 tháng 9 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự; công chứng; chứng
thực; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; giám định tư pháp; đăng ký giao dịch
bảo đảm; hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật; bán đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý; cho, nhận, nuôi con
nuôi; hợp tác quốc tế về pháp luật (sau đây gọi chung là lĩnh vực tư pháp).
2. Các hành
vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực tư pháp không được quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2.
Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân,
tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tư pháp mà không phải là tội phạm thì bị xử phạt theo
quy định tại Nghị định này.
Cá nhân, tổ
chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của
Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Không áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này do cán bộ, công chức thực hiện trong khi thi hành công vụ được giao.
Việc xử lý đối với hành vi vi phạm của họ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử
phạt vi phạm hành chính
1. Nguyên
tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo quy
định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 3 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008
(sau đây gọi là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
2. Tình
tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và Điều 6 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 4.
Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp là một năm, kể từ ngày vi
phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hiệu nói trên mà vi phạm hành chính
mới bị phát hiện thì không tiến hành xử phạt nhưng
vẫn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Người có
thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý
theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với
cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì
bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành
chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình
chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử
phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể
từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi
phạm.
3. Trong
thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người vi phạm thực
hiện vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực tư pháp hoặc cố tình trốn tránh, cản
trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi
phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử
phạt.
Điều 5.
Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức
xử phạt chính:
Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp bị áp dụng một trong
các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt
tiền.
Trong trường
hợp phạt tiền thì mức phạt tiền cụ thể đối với một vi phạm hành chính không có
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt; đối với trường hợp vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không dưới
mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Đối với trường hợp vi phạm hành chính có cả tình tiết tăng nặng lẫn tình tiết
giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đó
mà người có thẩm quyền quyết định áp dụng mức phạt cao hơn, thấp hơn mức trung
bình hoặc áp dụng mức trung bình của khung tiền phạt.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không thời hạn.
Trong trường
hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính được quy định tại Chương II
Nghị định này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng chứng chỉ,
giấy phép hành nghề, giấy đăng ký hoạt động, giấy đăng ký tham gia, giấy phép
thành lập, thẻ thì cá nhân, tổ chức đó không được phép hành nghề, hoạt động
trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ, giấy phép hành nghề, giấy đăng
ký, giấy phép thành lập hoặc thẻ đó.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều của
Chương II Nghị định này.
Trong
trường hợp hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tư pháp khi phát hiện đã quá thời hiệu xử phạt thì không xử phạt nhưng
cơ quan, người có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Tiêu hủy
các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Thu hồi
giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 6.
Thời
hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, nếu qua một năm, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt (tức là kể từ ngày thực hiện xong các
nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt
được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt quy định tại Điều 69 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính mà không tái
phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 7.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động thi
hành án dân sự
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo, giấy
triệu tập lần thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án (chấp hành viên, thừa
phát lại) nhưng không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập để thực
hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của người
phải thi hành án:
a) Cố tình không thực
hiện quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án,
quyết định phải thi hành ngay;
b) Không thực hiện
công việc buộc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm
nêu trong bản án, quyết định của Toà án theo quyết định thi hành án;
c) Có điều kiện thi
hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án;
d) Không thực hiện
yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án về việc cung cấp thông tin, giao các
giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính
đáng;
đ) Không thực hiện
đúng cam kết đã thoả thuận theo quyết định công nhận sự thoả thuận của Toà án.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu
tán hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc diện kê biên để không thực hiện
nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê
biên tài sản để thi hành án;
b) Không thực hiện việc tạm
dừng đăng ký, sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu
hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên;
c) Phá hủy niêm phong hoặc hủy
hoại tài sản đã kê biên;
d) Không chấp hành quyết định
của người có thẩm quyền thi hành án về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu
nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án;
đ) Không chấp hành quyết định
của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của
người phải thi hành án, của người phải thi hành án đang giữ hoặc của người phải
thi hành án đang do người thứ ba giữ;
e) Không thực hiện việc phong
tỏa tài khoản của người phải thi hành án theo quyết định của người có thẩm quyền
thi hành án.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều
này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm thực hiện các quy định về phong tỏa tài
khoản, buộc giao tiền, giấy tờ có giá, buộc trích tiền để thi hành án, khấu trừ
tài khoản đối với các hành vi quy định tại điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
Điều 8.
Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có
hành vi khác làm sai lệch nội dung của bản sao có chứng thực hoặc bản chính để
làm thủ tục yêu cầu chứng thực.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả, sử dụng giấy tờ giả
mạo hoặc dùng các thủ đoạn gian dối khác để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;
b) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả là bản sao có chứng thực, giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 9.
Hành vi vi phạm quy định về chứng thực hợp
đồng, giao dịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác
làm sai lệch nội dung giấy tờ để chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo, mạo
danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo
được sử dụng đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 10.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người có trách nhiệm phải đi đăng ký
khai sinh cho trẻ em không thực hiện việc đăng ký trong thời hạn do pháp luật
quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố tình làm chứng sai sự
thật trong đăng ký khai sinh; người đi khai sinh cam đoan không đúng sự thật về
việc sinh;
b) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm
giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký khai sinh;
b) Thực hiện hành vi gian dối
khác để được đăng ký khai sinh nhằm mục đích trục lợi;
c) Làm giả hoặc mượn giấy khai
sinh của người khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy
tờ giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
huỷ bỏ Giấy khai sinh đã cấp và buộc đăng ký khai sinh theo đúng quy định của
pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a, b khoản 3 Điều
này.
Điều 11.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 300.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác làm
sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người
khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
b) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả mạo để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
c) Các hành vi gian dối khác
khi đăng ký kết hôn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân
để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặcđể được cấp giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân sử dụng vào mục đích khác.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Môi giới kết hôn bất hợp
pháp;
b) Lợi dụng việc đăng ký kết
hôn nhằm mục đích trục lợi, xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo
đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng
nhận kết hôn đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp và hướng dẫn đương sự đăng
ký lại việc kết hôn theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định
tại khoản 1, 2 Điều này nhưng không thuộc trường hợp vi phạm các quy định về
điều kiện kết hôn.
Điều 12.
Hành vi vi phạm quy định tổ chức và hoạt động
của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các trung tâm hỗ trợ kết hôn thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, trụ sở, người đứng đầu của
Trung tâm hỗ trợ kết hôn;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo, lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo đúng quy định;
c) Không công bố công khai và
thu đúng mức thù lao theo quy định khi thực hiện các hoạt động hỗ trợ kết hôn;
d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với Trung tâm hỗ trợ kết hôn thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc hồ sơ đề nghị đăng
ký thay đổi nội dung hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn, làm giả Giấy đăng
ký hoạt động hoặc sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả;
b) Khai báo gian dối để làm thủ
tục xin cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Hoạt động không đúng phạm
vi, nội dung hoạt động ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
d)
Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tên gọi, trụ sở hoạt động của
Trung tâm hỗ trợ kết hôn;
đ) Ép buộc người được hỗ trợ
kết hôn đưa thêm tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao theo quy
định;
e) Cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng Giấy đăng ký hoạt động của mình.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với Trung tâm hỗ trợ kết hôn thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động hỗ
trợ kết hôn khi Giấy đăng ký hoạt động đã hết hạn hoặc chưa được cấp Giấy đăng
ký hoạt động mà đã hoạt động;
b) Thực hiện hoạt động hỗ trợ
kết hôn nhằm mục đích xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động hoặc nhằm mục đích
trục lợi khác;
c) Không đủ điều kiện hoạt động
hỗ trợ kết hôn theo quy định của pháp luật mà hoạt động hỗ trợ kết hôn dưới bất
kỳ hình thức nào.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy đăng
ký hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản
1, điểm c, d, e khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy đăng
ký hoạt động không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
c) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm d khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này;
d) Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại điểm e, đ khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 13.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người có trách nhiệm phải đi đăng ký
khai tử cho người đã chết không thực hiện việc đăng ký trong thời hạn do pháp
luật quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 300.000 đồng đối với các hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác
làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc thực
hiện các hành vi gian dối khác để làm thủ tục đăng ký khai tử.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Đăng ký khai tử cho người
đang sống nhằm mục đích vụ lợi;
b) Cố ý làm chứng sai sự thật
việc chết của người khác.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Huỷ bỏ hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền hủy bỏ Giấy chứng tử đã cấp và hướng dẫn việc khai tử lại theo đúng
quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này.
Điều 14.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ;
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân
tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; điều chỉnh hộ tịch; cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố tình làm chứng sai sự
thật;
b) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc thực
hiện hành vi gian dối khác để làm thủ tục theo quy định nhằm mục đích trục lợi.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 15.
Hành vi vi phạm các quy định về quản lý quốc
tịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác
làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc cố ý khai báo không đúng sự thật
trong hồ sơ đề nghị xin nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề
nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo để làm
thủ tục về quốc tịch.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi giấy tờ xác nhận về đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, trở lại hoặc
thôi quốc tịch Việt Nam đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Đề nghị
cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đã cấp chưa
quá 05 năm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 16.
Hành vi vi phạm các quy định về cấp và sử
dụng phiếu lý lịch tư pháp, dữ liệu và cơ sở dữ liệu điện tử về lý lịch tư pháp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có
hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý
lịch tư pháp.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo để làm
thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Khai thác, sử dụng trái
phép, huỷ hoại dữ liệu lý lịch tư pháp;
b) In, sao chép, thay đổi trái
phép dữ liệu lý lịch tư pháp;
c) Sử dụng phiếu lý lịch tư
pháp của người khác trái pháp luật;
d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp; làm giả phiếu lý
lịch tư pháp hoặc sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả.
4. Việc xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong việc khai thác thông tin về lý lịch tư pháp
trong cơ sở dữ liệu điện tử được áp dụng theo quy định tại Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc
giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm d khoản 3
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
huỷ bỏ phiếu lý lịch tư pháp đã cấp đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 và điểmd khoản 3 Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 17.
Hành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gian dối, không trung thực khi thực hiện việc
làm chứng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác
làm sai lệch nội dung giấy tờ để công chứng hợp đồng, giao dịch.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo, mạo
danh chủ thể để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng viên soạn thảo
hợp đồng, giao dịch theo đề nghị của người yêu cầu công chứng mà nội dung, ý
định giao kết hợp đồng, giao dịch không xác thực, vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xã hội;
b) Thực hiện việc công chứng
ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại
được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do
chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
c) Thực hiện việc công chứng
không đúng thời hạn theo quy định;
d) Thực
hiện việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công chứng viên thực hiện công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản không đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 37
Luật Công chứng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại khoản 2, 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã
thực hiện đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 18.
Hành vi vi phạm quy định về thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản,
di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản
từ chối nhận di sản và nhận lưu giữ di chúc
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện công chứng hợp
đồng thế chấp bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi có một trong số bất động sản mà tổ chức hành nghề công chứng có trụ s��;
b) Thực hiện không đúng quy
định về công chứng đối với bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện
một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục
công chứng để thế chấp bảo đảm cho một nghĩa vụ khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện công chứng di chúc
cho cá nhân không phải là người lập di chúc hoặc người lập di chúc bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
hoặc khi có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc
cưỡng ép;
b) Thực hiện công chứng văn bản
thoả thuận phân chia di sản không kiểm tra tính xác thực về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản hoặc không kiểm tra để xác định
người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản hoặc khi có căn cứ cho
rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật;
c) Công chứng viên nhận lưu giữ
di chúc không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, không ghi giấy
nhận lưu giữ và không giao cho người lập di chúc;
d) Tổ chức hành nghề công chứng
nhận lưu giữ di chúc trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không thoả thuận
với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu
giữ di chúc hoặc không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc cho người lập di
chúc trong trường hợp không thỏa thuận được.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước Thẻ công chứng viên từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b, c khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc công
chứng theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi quy định tại điểm b
khoản 1, điểm c, d khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi văn bản đã công
chứng đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
Điều 19.
Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác
làm sai lệch nội dung của bản chính các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Công chứng viên, cấp Thẻ công chứng viên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả Thẻ công chứng viên, sử dụng Thẻ công
chứng viên giả; làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ, Thẻ công
chứng viên đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ, Thẻ
công chứng viên giả mạo đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 20.
Hành vi vi phạm nghĩa vụ của Công chứng viên
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin các tài
liệu công chứng mà không được sự đồng ý của chủ giấy tờ bằng văn bản trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
b) Sử dụng thông tin, tài liệu
công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
c) Sáchnhiễu, gây khó
khăn cho người yêu cầu công chứng;
d) Từ chối công chứng hợp đồng,
giao dịch không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng,
thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thoả thuận;
b) Thực hiện công chứng trong
trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội;
c) Thực hiện
công chứng trong trường hợp công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản
thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội,
ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con
trai, con gái, con nuôi;
d) Sử dụng
Thẻ công chứng viên của người khác hoặc cho người khác sử dụng Thẻ công chứng
viên của mình để hành nghề công chứng;
đ) Không đủ
điều kiện hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật mà hành nghề công
chứng dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm a, c, d khoản 2 Điều này; tước quyền sử dụng Thẻ công chứng viên không
thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện công chứng hợp đồng, giao dịch đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1
Điều này;
b) Buộc trả
lại khoản tiền hoặc lợi ích khác đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2
Điều này;
c) Thu hồi
văn bản đã công chứng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 21.
Hành
vi vi phạm của tổ chức hành nghề công chứng
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Không
đăng báo hoặc đăng báo không đầy đủ nội dung, số lần theo quy định về nội dung
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng;
b) Vi phạm
các quy định về chế độ báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
không báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong trường hợp
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; không lập, quản lý, sử dụng các
loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
c) Không niêm yết lịch làm
việc, thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người
yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
d) Không thực hiện đầy đủ thời
gian làm việc theo ngày, giờ của cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Vi phạm quy định về lưu trữ
hồ sơ công chứng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt
động, hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi nội dung hoạt động, quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Văn phòng công chứng không
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả mạo trong hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi nội dung
hoạt động, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, Giấy đăng ký hoạt
động;
b) Không đăng ký hoạt động với
cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng;
c) Không đăng ký, thông báo
việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tên gọi, trụ sở hoạt động của tổ chức
hành nghề công chứng;
d) Hoạt động không đúng nội
dung đăng ký hoạt động, tên gọi, trụ sở hoạt động của tổ chức hành nghề công
chứng;
đ) Không đủ điều kiện hoạt động
công chứng theo quy định của pháp luật mà hoạt động công chứng dưới bất kỳ hình
thức nào.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm b, c và đ khoản 3
Điều này.
Mục 5
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP
Điều 22.
Hành vi vi phạm của người giám định tư pháp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người giám định tư pháp có một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện giám định
theo đúng thời hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng;
b) Không có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng;
c) Không ghi nhận kịp thời, đầy
đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện giám định tư pháp
khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không bảo quản các mẫu vật,
tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật;
c) Tiết lộ kết quả, thông tin
và tài liệu liên quan đến giám định;
d) Không lưu văn bản ghi nhận
quá trình giám định vào hồ sơ giám định;
đ) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung của giấy tờ đề nghị bổ nhiệm Giám định
viên;
e) Sử dụng Thẻ giám định viên
tư pháp của người khác hoặc cho người khác sử dụng Thẻ giám định viên tư pháp
của mình để hành nghề giám định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người giám định tư pháp thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Lợi dụng việc thực hiện giám
định của mình để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật điều tra mà
mình biết được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư
pháp; tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với
các vụ án khác;
c) Từ chối kết luận giám định
mà không có lý do chính đáng;
d) Cố ý đưa ra kết luận giám
định sai sự thật;
đ) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả mạo trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
e) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám định;
g) Cố tình thực hiện giám định
trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định;
h) Không ghi nhận trung thực
kết quả trong quá trình giám định;
i) Không đủ điều kiện thực hiện
giám định theo quy định của pháp luật mà thực hiện giám định dưới bất kỳ hình
thức nào.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Thẻ giám
định viên trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm a, b, d, g khoản 3 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG
HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VÀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 23.
Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân,
Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy
phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;
b) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký
hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật
sư nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo
trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật
sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ, tài liệu giả
mạo được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 24.
Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động hành
nghề của luật sư
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho khách
hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện
dịch vụ pháp lý cho khách hàng;
b) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan có thẩm quyền, Đoàn luật sư về việc được cấp Giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư;
c) Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân không thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định về tình hình tổ
chức hoạt động; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân hoạt động không theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký
hành nghề luật sư;
b) Đồng thời thành lập hoặc
tham gia thành lập hai hay nhiều tổ chức hành nghề luật sư;
c) Cho người khác sử dụng Chứng
chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc
Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài để hành nghề luật sư;
d) Sử dụng Chứng chỉ hành nghề
luật sư; Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành
nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài không phải của mình để hành nghề luật
sư;
đ) Chuyển giao vụ việc mà mình
đã nhận cho luật sư khác làm thay khi chưa được sự đồng ý của khách hàng, trừ
trường hợp bất khả kháng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà
không ký kết hợp đồng bằng văn bản hoặc có ký kết hợp đồng nhưng nội dung không
đúng quy định;
b) Sách nhiễu, lừa dối, ép buộc
khách hàng đưa thêm tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao và chi
phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
c) Từ chối thực hiện trợ giúp
pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu;
d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận tham gia tố tụng, Giấy
phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, Giấy phép hành nghề luật sư
với tư cách cá nhân;
đ) Làm
giả Giấy chứng nhận tham gia tố tụng, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật
sư nước ngoài, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân;
e) Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền; không mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
g)
Luật sư hành nghề khi chưa được cấp Giấy đăng
ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài;
h) Hoạt động không theo đúng
lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho
khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật
chứng giả, sai sự thật;
c) Xúi giục khách hàng khai sai
sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
d) Tiết lộ thông tin về vụ,
việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được
khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Móc nối, quan hệ với người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái
quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
e) Lợi dụng việc hành nghề luật
sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
g) Luật sư nước ngoài hoạt động
không theo đúng hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài đã được quy định;
h) Luật sư nước ngoài tư vấn
pháp luật Việt Nam khi chưa có bằng cử nhân luật của Việt Nam và chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam;
i) Luật sư nước ngoài tham gia
tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,
người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan
tiến hành tố tụng của Việt Nam;
k) Luật sư nước ngoài hành nghề
tại Việt Nam khi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài đã hết
hạn;
l) Không đủ điều kiện hành nghề
luật sư theo quy định của pháp luật mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức
nào.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ
hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy
phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước
ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c khoản
2, điểm b, h khoản 3, điểm a, b, c, đ khoản 4 Điều này. Tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy
phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài không thời hạn đối với
hành vi quy định tại điểm e, g khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm d, đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm c, e khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số lợi bất hợp
pháp thu được đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 25.
Hành
vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề luật sư có một
trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm
quyền, Đoàn luật sư về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài; chấm dứt
hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền không theo đúng
thời hạn quy định;
c) Không
thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm
quyền, Đoàn luật sư sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư; tạm ngừng và tiếp tục hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Giấy đăng ký hoạt động Chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư; thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Chi
nhánh; địa chỉ của Văn phòng giao dịch;
d) Không
thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định về tình hình tổ chức hoạt động;
không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
đ) Không công bố hoặc công bố
không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức công bố theo quy định đối với
nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư;
e) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề luật sư thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Làm giả hoặc sử dụng các
giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, Công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam; Giấy phép thành lập chi nhánh của Công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Cho người không phải là luật
sư thực hiện hoạt động hành nghề dưới danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư của
mình;
c) Hoạt động không theo đúng
lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư, Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoặc
hoạt động không đúng trụ sở đã đăng ký; không có biển hiệu hoặc sử dụng biển
hiệu trái với quy định của pháp luật;
d) Văn phòng giao dịch của tổ
chức hành nghề luật sư thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý;
đ) Không cử luật sư của tổ chức
mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;
e) Không cho phép hoặc không
tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;
g) Không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thù lao luật sư không
đúng theo quy định của pháp luật hoặc hợp đồng dịch vụ pháp lý đã được ký kết;
b) Cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng Giấy đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi
nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam để hành nghề luật sư;
c) Để cá nhân, tổ chức khác
thực hiện dịch vụ pháp lý tại Văn phòng giao dịch của mình;
d) Thay đổi nội dung hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư; Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài khi chưa được
cấp lại Giấy đăng ký hoạt động theo quy định;
đ) Chi nhánh, Công ty luật nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách
là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của
Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)Không đủ điều kiện
hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ
hình thức nào;
b) Không đăng ký hoạt động với
cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư; Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài; Chi nhánh của
Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Hoạt động khi chưa được cấp
Giấy đăng ký hoạt động;
d) Lợi dụng việc hành nghề luật
sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy đăng
ký hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b, c
khoản 2, điểm b, c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này. Tước quyền sử dụng Giấy
đăng ký hoạt động không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1, điểm
đ, e khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền thu
không đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 26.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý nhà nước
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo cơ quan có
thẩm quyền về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ;
b) Không gửi cơ quan có thẩm
quyền về báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ, các giấy tờ khác theo quy định và báo
cáo kết quả Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ
sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật để trình cơ quan có
thẩm quyền phê chuẩn kết quả Đại hội theo thẩm quyền;
c) Không thực hiện báo cáo năm
về tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư cho
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phân công tổ chức hành
nghề luật sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
b) Không gửi quy định, quyết
định, nghị quyết được thông qua của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư cho
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
c) Không gửi cơ quan có thẩm
quyền hồ sơ đề nghị phê duyệt điều lệ theo quy định;
d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt điều
lệ, hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả Đại hội.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối vớimột trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc sử dụng các
giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị phê duyệt điều lệ, hồ sơ đề nghị phê chuẩn
kết quả Đại hội;
b) Lợi dụng danh nghĩa của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm d khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 27.
Hành vi vi phạm quy định về tổ chức, hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yếtmức thu thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở của Trung tâm theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo, lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo đúng quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động; đặt Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi trụ sở, Giám đốc
Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, Tư vấn viên pháp luật, Luật sư; chấm dứt hoạt động
của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phân công người không phải
là tư vấn viên pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo
hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật
để thực hiện tư vấn pháp luật;
b) Cử đối tượng không đúng quy
định tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ việc mà Trung tâm thực hiện
tư vấn pháp luật.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện tư vấn khi chưa
được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Không thực hiện thủ tục chấm
dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung
tâm; thực hiện chưa xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận trước thời điểm chấm
dứt hoạt động;
c) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng
ký hoạt động hoặc Giấy đăng ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc sử dụng các
giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc Giấy đăng ký
hoạt động;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức
yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện trái pháp luật.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không tiến hành đăng ký hoạt động của Trung
tâm tư vấn pháp luật; Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định tại
cơ quan có thẩm quyền;
b)
Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục
lợi; gây mất trật tự, an toàn xã hội; ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức;
c) Cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng Giấy đăng ký hoạt động của mình;
d) Hoạt động không theo đúng
lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động hoặc hoạt động không đúng
trụ sở đã đăng ký; không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái với quy định
của pháp luật;
đ) Cho cá nhân, tổ chức khác
hoạt động tư vấn dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
e) Không đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức
nào.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm c khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy đăng
ký hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
4, điểm c, đ khoản 5 Điều này. Tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động không
thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định
đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, điểm b khoản 3, điểm a khoản 5 Điều
này;
Điều 28.
Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động tư
vấn pháp luật của người thực hiện tư vấn pháp luật
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Cố ý tư vấn trái pháp luật;
b) Đòi thêm tiền hoặc lợi ích
vật chất khác ngoài khoản thù lao mà Trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa Trung
tâm tư vấn pháp luật, lạm dụng danh nghĩa tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng
tác viên tư vấn viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm thu lợi cho
riêng mình hoặc để tiến hành các hoạt động khác trái pháp luật;
d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung Thẻ tư vấn viên pháp luật hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Làm giả Thẻ tư vấn viên pháp
luật, sử dụng Thẻ tư vấn viên pháp luật giả; làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả
mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức
yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện trái pháp luật;
c) Lợi dụng hoạt động tư vấn
pháp luật để trục lợi; gây mất trật tự, an toàn xã hội ảnh hưởng xấu đến đạo
đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
d) Tư vấn
pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ việc,
cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu
cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Không đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật mà thực hiện tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Thẻ tư
vấn viên pháp luật, Chứng chỉ hành nghề luật sư trong thời hạn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c khoản 1, điểm b, d, đ khoản 2
Điều này. Tước quyền sử dụng Thẻ tư vấn viên pháp luật, Chứng chỉ hành nghề luật
sư không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu giấy tờ, Thẻ tư vấn
viên pháp luật đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ,
Thẻ tư vấn viên pháp luật giả đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1, điểm
a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền hoặc lợi
ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
Mục 7
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN
Điều 29.
Hành vi vi phạm quy định về trình tự, thủ tục
bán đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
tài sản, xem tài sản bán đấu giá;
b) Có hành vi gian dối để tham
gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá trái với quy định về
người không được tham gia đấu giá;
c) Có hành vi cản trở, gây khó
khăn đối với người đăng ký tham gia đấu giá trong thời gian đăng ký mua tài sản
bán đấu giá;
d) Lập danh sách khống về người
đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
đ) Không lập biên bản về cuộc
bán đấu giá tài sản hoặc không ghi kết quả cuộc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán
đấu giá tài sản;
e) Không thực hiện việc bảo
quản tài sản bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thiếu chính xác,
thiếu trung thực các thông tin, giấy tờ cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu
giá;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định về xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định của pháp luật về giám định tài sản bán đấu giá
trong trường hợp tài sản phải được giám định theo quy định của pháp luật;
d) Thu
tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không theo đúng quy định;
đ) Không trưng bày hoặc hạn chế
việc xem tài sản bán giá, hồ sơ tài sản bán đấu giá trước ngày mở cuộc bán đấu
giá tài sản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Huỷ bỏ kết quả bán đấu giá
tài sản đối với hành vi quy định tại điểm b, d khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều
này;
b) Buộc hoàn trả số tiền đặt
trước đối với phần thu vượt quá mức quy định đối với hành vi quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này.
Điều 30.
Hành vi vi phạm của người tham gia đấu giá
tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài
sản, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia
đấu giá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Huỷ bỏ kết quả bán đấu giá tài
sản đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 31.
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng Thẻ đấu
giá viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng Thẻ
đấu giá viên của mình để điều hành cuộc bán đấu giá hoặc sử dụng Thẻ đấu giá
viên của mình để điều hành cuộc bán đấu giá tại tổ chức không có chức năng bán
đấu giá;
b) Sử dụng Thẻ đấu giá viên của
người khác để điều hành cuộc bán đấu giá hoặc không có Thẻ đấu giá viên mà vẫn
điều hành cuộc bán đấu giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm giả Thẻ đấu giá viên, sử
dụng Thẻ đấu giá viên giả; làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ
đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;
d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung Thẻ đấu giá viên hoặc giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Thẻ đấu
giá viên trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu giấy tờ, Thẻ đấu
giá viên đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ, Thẻ đấu
giá viên giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
Điều 32.
Hành vi vi phạm quy định của tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện chế độ báo cáo, lập,
quản lý hoặc sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu không đúng quy định;
b) Không thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính về việc đăng ký kinh doanh dịch
vụ bán đấu giá tài sản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức không có
chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật mà vẫn tiến hành cuộc
bán đấu giá tài sản;
b) Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản không có đấu giá viên mà vẫn tiến
hành cuộc bán đấu giá tài sản;
c) Thu các chi phí không đúng
quy định của pháp luật;
d) Cho cá nhân, tổ chức khác
tiến hành hoạt động bán đấu giá tài sản dưới danh nghĩa của mình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện theo đúng quy
định đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền thu
không đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
c) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 8
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT
ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Điều 33.
Hành vi vi phạm quy định về tổ chức, hoạt
động trọng tài của Trung tâm trọng tài và trọng tài viên
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo
cáo, lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản
việc thay đổi Chủ tịch Trung tâm trọng tài, địa điểm đặt trụ sở hoặc danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài, việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện với các cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn
quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đề nghị đăng ký thành
lập, hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký
hoạt động;
b) Không đăng báo hoặc đăng báo
không đúng, không đầy đủ nội dung, số lần quy định khi thành lập Trung tâm trọng
tài hoặc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; không niêm
yết hoặc niêm yết không đầy đủ danh sách Trọng tài viên và các nội dung chủ yếu
về Trung tâm trọng tài theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng với nội
dung ghi trong Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của Trung tâm trọng tài mà không được sự phê chuẩn của Bộ Tư pháp;
b) Hoạt động khi chưa được cấp
Giấy đăng ký hoạt động hoặc Giấy đăng ký hoạt động đã hết hạn;
c) Cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng Giấy đăng ký hoạt động của mình;
d) Không thực hiện các quy định
thông báo công khai việc chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt
động với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập, hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng
ký thay đổi nội dung hoạt động, Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm trọng tài;
e) Không đăng ký việc thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập tại Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt
động đúng thời hạn quy định;
g) Không xây dựng quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài hoặc nội dung quy tắc tố tụng của Trung tâm trái
với quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện đúng chế độ
lưu trữ hồ sơ trọng tài;
i) Không cung cấp bản sao quyết
định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
k) Không xóa tên Trọng tài viên
trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài khi Trọng tài viên vi
phạm nghiêm trọng Điều lệ của Trung tâm trọng tài, quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin bí mật
liên quan đến nội dung vụ tranh chấp mà Trọng tài viên giải quyết gây thiệt hại
cho các bên tham gia tố tụng;
b) Ép buộc khách hàng đưa thêm
tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản phí theo quy định;
c) Không đủ điều kiện thực hiện
hoạt động trọng tài theo quy định của pháp luậtmà hoạt động dưới bất kỳ
hình thức nào.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; Tước quyền sử dụng
Thẻ trọng tài viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định
của pháp luật đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, điểm d,
e, g, h, i, k khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi số lợi bất hợp
pháp đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Mục 9
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 34.
Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi lợi dụng danh nghĩa báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên để thực hiện các hoạt động
không thuộc nhiệm vụ được giao nhằm mục đích vụ lợi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật lợi dụng
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật để kích động, gây phương hại đến an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Thẻ báo cáo
viên pháp luật, Thẻ tuyên truyền viên pháp luật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; Tước quyền sử dụng Thẻ báo cáo viên pháp
luật, Thẻ tuyên truyền viên pháp luật không thời hạn đối với hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này.
Mục 10
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ
Điều 35.
Hành vi vi phạm của người được trợ giúp pháp
lý
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố tình cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm
trọng;
b) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để đủ điều kiện làm người được trợ
giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo để
đủ điều kiện làm người được trợ giúp pháp lý.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 36.
Hành vi vi phạm của người thực hiện trợ giúp
pháp lý
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dùng Thẻ Cộng tác viên trợ
giúp pháp lý, Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc lợi dụng danh nghĩa cộng tác viên
trợ giúp pháp lý để thực hiện các hoạt động không thuộc nhiệm vụ được giao nhằm
mục đích vụ lợi;
b) Sử dụng
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Thẻ trợ giúp viên pháp lý của người khác
hoặc cho người khác sử dụng Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Thẻ trợ giúp
viên pháp lý của mình để thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý nhằm mục đích
vụ lợi;
c) Nhận tiền
hoặc đòi hỏi lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý dưới bất cứ hình thức
nào;
d) Tự ý sửa
chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để đủ điều kiện
làm người thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ
thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý trái quy
định gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Cố tình
cung cấp chứng cứ giả; xúi giục người được trợ giúp pháp lý khai sai sự thực
hoặc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện không có căn cứ hoặc trái pháp luật;
c) Không từ
chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các trường hợp mà pháp
luật quy định phải từ chối hoặc không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Lợi dụng
hoạt động trợ giúp pháp lý gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến
đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý cho hai người được trợ giúp pháp lý trở lên có quyền
lợi đối lập nhau trong cùng vụ việc trừ trường hợp hòa giải, giải đáp pháp luật;
e) Làm giả
hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo để đủ điều kiện làm người thực hiện trợ giúp
pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
g) Sách
nhiễu, chậm trễ, gây khó khăn cho ng�ời được trợ giúp pháp lý hoặc kéo dài thời
gian thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Hứa hẹn
trước về kết quả giải quyết vụ việc hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến yêu cầu và
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
i) Không đủ
điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật mà thực hiện
trợ giúp pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Thẻ trợ giúp viên pháp lý, Thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với các hành vi quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều
này. Tước quyền sử dụng Thẻ trợ giúp viên pháp lý, Thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu
giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo
đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1, điểm e khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin
lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc hoàn
trả số tiền đã nhận đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực
hiện theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2
Điều này.
Điều 37.
Hành
vi vi phạm của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Không
thực hiện việc báo cáo, lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo
quy định;
b) Không
thực hiện việc thông báo theo quy định khi chấm dứt hoạt động;
c) Tự ý sửa
chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý, Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Thành lập
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trái phép;
b) Không thực hiện trợ giúp
pháp lý cho đối tượng và vụ việc thuộc phạm vi, hình thức, lĩnh vực pháp luật
ghi trong Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý khi được yêu cầu;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý
không đúng nội dung đăng ký hoạt động hoặc đã bị thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý
mà không đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định hoặc không đăng ký việc
thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Không chuyển hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý đang trợ giúp đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở địa
phương nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý trong trường hợp chấm dứt hoạt
động;
e) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ
giả mạo trong hồ sơ đề nghị đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, hồ sơ đề nghị
thay đổi nội dung đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý;
g) Lợi dụng sinh hoạt câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý để kích động, gây chia rẽ đoàn kết cộng đồng, gây mất trật
tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
h) Cố ý cung cấp thông tin, tài
liệu, chứng cứ sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
i) Lợi dụng hoạt động trợ giúp
pháp lý gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong
mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm c khoản 1, điểm e khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định
điểm c khoản 2 Điều này. Tước quyền sử dụng Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý không thời hạn đối với hành vi quy định điểm g, i khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm b, đ
khoản 2 Điều này.
Mục 11
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 38.
Vi phạm quy định trong đăng ký giao dịch bảo
đảm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác
làm sai lệch nội dung các loại giấy chứng nhận, văn bản cung cấp thông tin do cơ
quan đăng ký cấp, đơn yêu cầu đã có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người có quyền yêu cầu
đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo; làm giả hoặc sử dụng
giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo là
giấy chứng nhận hoặc văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, đơn yêu
cầu có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
hủy đăng ký về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hành vi quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều này.
Điều 39.
Vi phạm quy định về khai thác thông tin trong
cơ sở dữ liệu điện tử về giao dịch bảo đảm
Việc xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong việc khai thác thông tin về
đăng ký giao dịch bảo đảm trong cơ sở dữ liệu điện tử được áp dụng theo quy định
tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
Mục 12
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO, NHẬN,
NUÔI CON NUÔI
Điều 40.
Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi của
cá nhân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi cho hoặc nhận con nuôi mà không
làm thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện việc cho, nhận con
nuôi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho
hoặc nhận con nuôi;
b) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc
có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận
con nuôi.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo gian dối để đăng ký
việc cho, nhận con nuôi;
b) Làm giả hoặc sử dụng các
giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc,
đe dọa để có được sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích vụ lợi;
c) Làm dịch vụ môi giới cho
hoặc nhận con nuôi trái pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Huỷ bỏ hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định nuôi con nuôi
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, b khoản 4 Điều này;
b) Buộc
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 41.
Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi của
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo
cáo; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
b) Tự ý sửa chữa hoặc tẩy xóa
làm sai lệch nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập;
c) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc chấm dứt hoạt
động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Thay đổi trụ sở, người đứng
đầu của Văn phòng nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam mà chưa được phép của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Không
tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục cho hoặc nhận con nuôi.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc sử dụng các
giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập;
b) Làm giả Giấy phép hoạt động
hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động giả;
c) Hoạt động không đúng phạm
vi, nội dung và địa bàn hoạt động ghi trong Giấy phép;
d) Trực tiếp giới thiệu trẻ em
làm con nuôi trái pháp luật;
đ) Cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng Giấy phép thành lập của mình.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hoạt động khi Giấy
phép đã hết hạn hoặc chưa được cấp Giấy phép đã hoạt động;
b) Không đủ điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo quy định của pháp luật mà hoạt
động dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xin nhận con nuôi nhằm
bóc lột sức lao động đối với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 1, điểm a, b khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2,
điểm c, d, đ khoản 3 Điều này. Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập không thời
hạn đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu số lợi bất hợp pháp
thu được đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định
của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a, c khoản 1, điểm b khoản 2
Điều này.
Mục 13
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PHÁP LUẬT
Điều 42.
Hành vi vi phạm quy định hợp tác quốc tế
vềphápluậtcủa cơ quan Trung ương của các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan chủ quản) và các đơn vị trực
thuộc các cơ quan chủ quản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo về tình hình thực hiện hoạt
động hợp tác quốc tế về pháp luật và dự kiến thực hiện chương trình, dự án hợp
tác cho thời kỳ tiếp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến hành theo dõi,
đánh giá chương trình, dự án trong quá trình thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Không tuân thủ quy định về
thẩm định, phê duyệt đối với các chương trình, dự án hợp tác thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc chương trình, dự án hợp tác có sửa đổi,
bổ sung điều chỉnh dẫn đến thay đổi mục tiêu của chương trình, dự án hợp tác đó.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý triển khai thực hiện
hoặc cho phép thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khi không có văn bản ký
kết hoặc có văn bản ký kết nhưng chưa có hiệu lực pháp luật;
b) Đơn vị trực thuộc cơ quan
chủ quản tiến hành các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật không thông
qua cơ quan chủ quản của mình;
c) Tự ý đình chỉ, tạm đình chỉ,
huỷ bỏ chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật mà
không có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ chương trình, kế
hoạch, dự án đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm a, b khoản 3 Điều
này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định
của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm c khoản
3 Điều này.
Mục 14
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH KHÁC VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều 43.
Hành vi vi phạm quy định về kế toán, thống kê, phí và lệ phí
Việc xử phạt các hành vi vi
phạm hành chính về kế toán, thống kê, phí và lệ phí trong lĩnh vực tư pháp được
áp dụng theo quy định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, lĩnh vực thống kê, lĩnh vực phí và lệ phí.
Điều 44.
Hành vi đưa hối lộ, gây rối hoặc cản trở
người thi hành công vụ trong lĩnh vực tư pháp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
để được làm thủ tục theo quy định trong lĩnh vực tư pháp hoặc để trốn tránh việc
xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Việc xử phạt đối với cá nhân
có hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ; có lời
nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự người thi hành công vụ hoặc chống lại
người thi hành công vụ; xúi giục người khác không chấp hành yêu cầu của người
thi hành công vụ; gây rối, làm mất trật tự hoặc hoặc lôi kéo, kích động người
khác gây rối, làm mất trật tự công cộng hoặc có hành vi gây rối hoặc cản trở
khác gây trở ngại cho các hoạt động trong lĩnh vực tư pháp được áp dụng theo quy
định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và
trật tự, an toàn xã hội.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền, tài sản hoặc
vật chất dùng để hối lộ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT
Điều 45.
Thầm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 46.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan thanh tra chuyên ngành Tư pháp
1. Thanh
tra viên chuyên ngành Tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Tư pháp
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tư pháp
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 47.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án
dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000
đồng.
Điều 48.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được
ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 10.000.000
đồng.
Điều 49.
Việc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp, thanh tra chuyên ngành Tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện việc xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi địa phương mình quản lý theo thẩm quyền cụ thể quy định tại Điều
45 Nghị định này.
2. Thanh tra chuyên ngành Tư
pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị
định này và các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực tư pháp
quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước theo thẩm quyền cụ thể quy định tại Điều 46 Nghị định
này.
Chánh Thanh tra
và Thanh tra viên chuyên ngành Sở Tư pháp không xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Mục 11 Chương II Nghị định này. Việc xử phạt vi
phạm hành chính do Chánh thanh tra và Thanh tra viên chuyên ngành Bộ Tư pháp
thực hiện.
3. Cơ quan thi hành án dân sự
xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với các vi
phạm hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự.
4. Trong trường hợp vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người
thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 50.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác
Ngoài những người có thẩm quyền
xử phạt quy định lại Điều 45, Điều 46 và Điều 47 Nghị định này, những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt nhưng phải thực
hiện theo đúng quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương IV
THỦ TỤC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 51.
Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
Khi phát hiện hành vi
vi phạm hành chính hoặc nhận được báo cáo, biên bản về hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tư pháp, người có thẩm quyền xử phạt phải kiểm tra, xác
minh, ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Điều 52.
Lập
biên bản vi phạm hành chính
1.
Người có thẩm quyền đang thi hành nhiệm vụ, công vụ phải kịp thời lập biên bản
vi phạm hành chính trừ trường hợp xử ph�t bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt
tiền đến 200.000 đồng.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp là
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, người có
thẩm quyền thi hành án, công chứng viên, cán bộ, công chức đang thi hành nhiệm
vụ, công vụ được giao trong lĩnh vực tư pháp.
2.
Việc lập biên bản vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định tại Điều
55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 22 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
Điều 53.
Quyết
định xử phạt
1. Việc ra
quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều
54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và Điều 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 54.
Thủ
tục phạt tiền
Thủ tục phạt
tiền, thu nộp tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 55.
Thủ
tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu và xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính
Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu và xử lý tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 59, Điều 60 và Điều 61
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 56.
Chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
1. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vị phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt theo quy
định tại Điều 64 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 24 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
2. Cá nhân
bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử
phạt theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 57.
Cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển quyết định xử phạt
vi phạm hành chính để thi hành
1. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc
chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo quy
định tại Điều 68 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 30 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
Điều 58.
Thời
hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp là một
năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt; quá thời hạn này mà quyết định đó không
được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Trong trường
hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành quyết
định xử phạt thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 59.
Ban
hành mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
Ban hành kèm
theo Nghị định này các mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
Chương V
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 60.
Khiếu
nại, tố cáo
1. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm
quyền.
Công dân có
quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi trái pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
2. Thủ tục
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định
tại Điều 118 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc khởi
kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính.
Điều 61.
Xử lý
đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp mà sách nhiễu, dung
túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng mức, xử
phạt vượt thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, công dân, tổ
chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 62.
Xử lý
vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính
Người bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp nếu có hành vi chống người thi
hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm
khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 63.
Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2009 và thay thế Nghị định số
76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tư pháp.
2. Bãi bỏ
Điều 9 và Điều 14 tại Chương II Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia
đình kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 64.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này, tổ chức việc thống kê xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống
vi phạm hành chính.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
A. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |