| 
             THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ   		 
            _____ 
            Số: 61/2009/NĐ-CP 
             | 
            
             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
            __________ 
             		Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2009 
             | 
        
    
NGHỊ ĐỊNH
Về tổ chức và hoạt động của  Thừa phát lại thực hiện thí điểm
 tại thành phố Hồ Chí Minh
_____
 
CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ  ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số  24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư  pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG  
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
Nghị định này quy định về Thừa  phát lại, văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa  phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa  phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ 
Trong Nghị định này, các từ ngữ  dưới đây được hiểu như sau: 
1. Thừa phát lại là người được  Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ,  lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có  liên quan.
2. Vi bằng là văn bản do Thừa  phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và  trong các quan hệ pháp lý khác.
3. Tống đạt là việc thông báo,  giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại  thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Công việc Thừa phát  lại được làm 
1. Thực hiện việc tống đạt theo  yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Lập vi bằng theo yêu cầu của  cá nhân, cơ quan, tổ chức.
3. Xác minh điều kiện thi hành  án theo yêu cầu của đương sự.
4. Trực tiếp tổ chức thi hành  án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại  không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan  thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.
Điều 4. Đảm bảo hiệu lực  hoạt động của Thừa phát lại
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức  chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề  nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền  hạn của mình và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại theo  quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ  chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại thì phải chịu trách nhiệm và bồi  thường thiệt hại nếu có.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn  của Thừa phát lại
1. Trung thực, khách quan khi  thực hiện công việc; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; quy chế tổ chức, hoạt  động và đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về  việc thực hiện công việc của mình.
2. Khi thực hiện công việc về  thi hành án dân sự, Thừa phát lại có quyền như Chấp hành viên quy định tại Điều  20 của Luật thi hành án dân sự, trừ khoản 9, khoản 10 và thẩm quyền xử phạt vi  phạm hành chính. Riêng việc cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng bảo vệ,  áp dụng quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Điều 6. Những việc Thừa phát  lại không được làm 
1. Không được tiết lộ thông tin  về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
2. Thừa phát lại không được đòi  hỏi bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong  hợp đồng.
3. Trong khi thực thi nhiệm vụ  của mình, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi  ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ,  chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông  ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại,  của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác,  chú, cậu, cô, dì.
4. Các công việc bị cấm khác  theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chi phí thực hiện  công việc của Thừa phát lại
1. Chi phí thực hiện công việc  của Thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa văn phòng Thừa phát lại  và người yêu cầu.
2. Chi phí lập vi bằng và xác  minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và văn phòng Thừa phát lại thỏa  thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Văn phòng Thừa phát lại và  người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm:  chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; tiền bồi  dưỡng người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.
3. Chi phí tống đạt do Tòa án,  Cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với văn phòng Thừa phát lại:  
a) Đối với việc tống đạt mà  theo quy định của pháp luật đương sự phải chịu chi phí thì Tòa án, Cơ quan thi  hành án dân sự thu và chuyển số tiền đó cho văn phòng Thừa phát lại.
b) Đối với việc tống đạt mà  theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước chịu thì Tòa án, Cơ quan thi hành  án dân sự chuyển cho văn phòng Thừa phát lại.
4. Đối với việc trực tiếp tổ  chức thi hành án, văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành  án dân sự theo quy định của pháp luật về phí thi hành án dân sự.
Những vụ việc phức tạp, văn  phòng Thừa phát lại và bên yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí  thực hiện công việc.
5. Trường hợp người được thi  hành án thuộc diện được miễn, giảm phí thi hành án hoặc người phải thi hành án  được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật thì  Trưởng văn phòng Thừa phát lại lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án  dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định miễn, giảm để làm thủ tục hoàn trả  khoản tiền được miễn, giảm từ ngân sách nhà nước cho văn phòng Thừa phát lại.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp  với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn về chi phí thực hiện công  việc của Thừa phát lại.
Điều 8. Quản lý nhà nước về  Thừa phát lại
1. Chính phủ thống nhất quản lý  nhà nước về Thừa phát lại.
2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ  quản lý nhà nước về Thừa phát lại và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:  
a) Ban hành theo thẩm quyền và  đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa  phát lại;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm  tra, thanh tra hoạt động Thừa phát lại;
c) Bồi dưỡng, đào tạo Thừa phát  lại;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa  phát lại; cấp, thu hồi thẻ Thừa phát lại;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo  về hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ  Chí Minh quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương và có các nhiệm vụ,  quyền hạn sau đây: 
a) Quy hoạch, phát triển nghề  Thừa phát lại ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Thừa phát lại;
b) Cho phép thành lập, giải thể  văn phòng Thừa phát lại;
c) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra,  xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát  lại.
4. Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí  Minh giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quản lý nhà nước về Thừa phát  lại tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 
a) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện  các thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện  thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép thành lập, giải thể  văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi giấy đăng ký  hoạt động của văn phòng Thừa phát lại;
d) Kiểm tra, thanh tra hoạt  động của Thừa phát lại;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo  đối với hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chính sách ưu đãi  đối với cá nhân, tổ chức hành nghề Thừa phát lại
1. Nhà nước khuyến khích cá  nhân tham gia hành nghề Thừa phát lại
2. Văn phòng Thừa phát lại được  miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian thực hiện thí điểm.
Chương II
THỪA PHÁT LẠI, VĂN PHÒNG  THỪA PHÁT LẠI 
 
Mục 1
THỪA PHÁT LẠI
Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm  Thừa phát lại
1. Là công dân Việt Nam, có sức  khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Không có tiền án;
3. Có bằng cử nhân luật;
4. Đã công tác trong ngành pháp  luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành  viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;
5. Có chứng chỉ hoàn thành lớp  tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức; 
6. Không kiêm nhiệm hành nghề  Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền bổ nhiệm  Thừa phát lại
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm  Thừa phát lại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 12. Thủ tục bổ nhiệm  Thừa phát lại
1. Người muốn được bổ nhiệm làm  Thừa phát lại phải có hồ sơ gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ bao gồm:  Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại; giấy chứng nhận sức khỏe; lý lịch cá nhân và  phiếu lý lịch tư pháp; bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ cần thiết  khác theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 15  ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh xem xét,  nếu thấy có đủ điều kiện thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
Trường hợp Sở Tư pháp thành phố  Hồ Chí Minh từ chối thì phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn xin làm Thừa  phát lại.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét  bổ nhiệm Thừa phát lại trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ  sơ đề nghị.
4. Người được bổ nhiệm làm Thừa  phát lại được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại.
Điều 13. Miễn nhiệm Thừa  phát lại
Thừa phát lại có thể bị miễn  nhiệm trong các trường hợp sau: 
1. Miễn nhiệm theo nguyện vọng  của cá nhân Thừa phát lại.
2. Bị miễn nhiệm trong các  trường hợp sau đây: 
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo  quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng  lực hành vi dân sự; 
c) Không hành nghề Thừa phát  lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính  đáng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành  chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi  phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà  còn tiếp tục vi phạm;
e) Bị kết tội bằng bản án của  Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình  hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quyết định miễn nhiệm  Thừa phát lại.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa  phát lại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin miễn  nhiệm gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và văn bản đề nghị của Sở Tư pháp  thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa  phát lại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có tài liệu  liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm  việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ  Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ  Thừa phát lại.
Điều 14. Xử lý vi phạm của  Thừa phát lại
1. Tùy theo mức độ, tính chất  vi phạm, Thừa phát lại có th� bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp  luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài hình thức xử lý vi  phạm hành chính quy định tại khoản 1 của Điều này, Thừa phát lại có thể còn bị  xử lý bằng hình thức sau: 
a) Miễn nhiệm và thu hồi thẻ  Thừa phát lại, trừ trường hợp việc xử lý vi phạm hành chính đã bao gồm hình thức  xử lý này.
b) Truy cứu trách nhiệm hình  sự, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm:
a) Thẩm quyền xử lý vi phạm  hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm  quyền xử lý vi phạm bằng hình thức miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại.
c) Việc xử lý về trách nhiệm  hình sự, trách nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 2
VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 15. Văn phòng Thừa phát  lại
1. Văn phòng Thừa phát lại là  tổ chức hành nghề của Thừa phát lại
2. Tên gọi văn phòng Thừa phát  lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau.  Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức văn phòng Thừa phát  lại gồm: 
a) Trưởng văn phòng phải là  Thừa phát lại là người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại.
b) Thừa phát lại là thành viên  sáng lập, trong trường hợp nhiều người cùng tham gia thành lập văn phòng Thừa  phát lại; Thừa phát lại làm việc theo hợp đồng tại văn phòng Thừa phát lại.
c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát  lại là nhân viên văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công  việc nghiệp vụ pháp lý. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn  quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 10 của Nghị định này.
d) Nhân viên kế toán;
đ) Nhân viên hành chính khác  (nếu có).
4. Văn phòng Thừa phát lại có  trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài  chính. Con dấu văn phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy và do Bộ Công an  quy định.
5. Cơ cấu tổ chức, quản lý,  điều hành, chế độ tài chính của văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định  của Nghị định này, trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng quy  định của Luật Doanh nghiệp.
6. Bộ Tư pháp quy định hệ thống  sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ, chế độ thông tin, báo cáo của văn phòng Thừa phát  lại.
Điều 16. Điều kiện thành lập  văn phòng Thừa phát lại
Việc thành lập văn phòng Thừa  phát lại phải có các điều kiện sau: 
1. Trụ sở văn phòng Thừa phát  lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài liệu và thuận tiện  cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động.
2. Tổ chức bộ máy theo quy định  tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Thủ tục thành lập  văn phòng Thừa phát lại
1. Thừa phát lại thành lập văn  phòng Thừa phát lại phải có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại gửi  Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.  Hồ sơ gồm có: 
a) Đơn đề nghị thành lập văn  phòng Thừa phát lại;
b) Đề án thành lập văn phòng  Thừa phát lại, trong đó nêu rõ về sự cần thiết thành lập; dự kiến về tổ chức,  tên gọi; bộ máy giúp việc, trong đó nêu rõ số lượng, chức danh, trình độ chuyên  môn, phẩm chất chính trị của họ; địa điểm đặt trụ sở; các điều kiện vật chất và  kế hoạch triển khai thực hiện.
Kèm theo đề án phải có các tài  liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập văn phòng Thừa phát lại quy định tại Điều  16 Nghị định này.
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm  Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể  từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp  thành phố Hồ Chí Minh phải thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh  xem xét, quyết định cho phép thành lập văn phòng Thừa phát lại. Trong trường hợp  từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền  khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đăng ký hoạt động  văn phòng Thừa phát lại
1. Điều kiện để đăng ký hoạt  động văn phòng Thừa phát lại: 
a) Phải mở tài khoản và đăng ký  mã số thuế;
b) Phải ký quỹ 100 triệu đồng  cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Việc ký quỹ được  thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
c) Các tài liệu chứng minh điều  kiện thành lập hoạt động của văn phòng Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể  từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, văn phòng Thừa phát lại phải  đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Khi đăng ký hoạt động phải có  đơn đăng ký hoạt động và giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký hoạt động văn  phòng Thừa phát lại quy định tại khoản 1 của Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày làm  việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thành phố  Hồ Chí Minh cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại; trường hợp  từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền  khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại được  hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy đăng ký hoạt  động.
3. Khi thay đổi trụ sở, tên gọi  hoặc danh sách Thừa phát lại văn phòng Thừa phát lại phải có thông báo ngay bằng  văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh nơi đăng ký hoạt động. Trong trường  hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, văn phòng Thừa phát lại được cấp lại giấy đăng  ký hoạt động.
4. Trong thời hạn mười ngày làm  việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động  do thay đổi trụ sở, tên gọi của văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp thành phố Hồ  Chí Minh phải thông báo bằng văn bản cho Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cơ quan  thống kê, Công an thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố  Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
5. Người thành lập văn phòng  Thừa phát lại không được chuyển nhượng, cho thuê lại văn phòng Thừa phát lại.
Điều 19. Đăng báo nội dung  đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại
1. Trong thời hạn ba mươi ngày,  kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, văn phòng Thừa phát lại phải đăng  báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp  về những nội dung sau đây: 
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của  văn phòng Thừa phát lại;
b) Họ, tên, số quyết định bổ  nhiệm Thừa phát lại hành nghề trong văn phòng Thừa phát lại;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp  giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp  lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi, văn phòng Thừa phát lại  phải đăng báo những nội dung giấy đăng ký hoạt động được cấp lại theo quy định  tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Xử lý vi phạm đối  với văn phòng Thừa phát lại
1. Tùy tính chất và mức độ vi  phạm, văn phòng Thừa phát lại có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau: 
a) Tạm đình chỉ hoạt động có  thời hạn từ 03 tháng đến 12 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động và thu  hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng Thừa phát lại.
2. Việc vi phạm của văn phòng  Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về  xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của  pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm: 
a) Giám đốc Sở Tư pháp thành  phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền xử lý vi phạm với hình thức quy định tại điểm a,  khoản 1 của Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân  thành phố Hồ Chí Minh có quyền xử lý vi phạm với hình thức quy định tại điểm b,  khoản 1 của Điều này.
Chương III
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC  CỦA THỪA PHÁT LẠI
 
Mục1
TỐNG ĐẠT VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN  THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CỦA TÒA ÁN
Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi  tống đạt 
1. Văn phòng Thừa phát lại được  quyền thỏa thuận để tống đạt các văn bản của Cơ quan thi hành án dân sự thành  phố Hồ Chí Minh, Cơ quan thi hành án dân sự quận, huyện tại thành phố Hồ Chí  Minh; Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Tòa án nhân dân quận, huyện  tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thừa phát lại có quyền thực  hiện việc tống đạt các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại  khoản 1 của Điều này ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 22. Giao, nhận văn bản  tống đạt 
Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa  án phải lập danh mục các quyết định, giấy tờ cần tống đạt bàn giao cho văn phòng  Thừa phát lại, trong đó nêu rõ thời gian cần thực hiện xong việc tống đạt. Danh  mục các quyết định, giấy tờ cần tống đạt phải lập thành 02 bản, khi bàn giao đại  diện văn phòng Thừa phát lại, đại diện của Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa  án phải ký vào danh mục tài liệu, mỗi bên giữ 01 bản.
Quyết định, giấy tờ cần tống  đạt nhận từ Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án phải được vào sổ theo dõi của  văn phòng Thừa phát lại.
Điều 23. Thủ tục tống đạt
1. Trưởng văn phòng Thừa phát  lại có thể giao thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt, trừ  trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do chính Thừa phát lại thực  hiện.
2. Thủ tục thực hiện việc thông  báo về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án  dân sự.
3. Thủ tục thực hiện việc tống  đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng.
4. Việc tống đạt được coi là  hoàn thành nếu đã được thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 của  Điều này. Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt, kèm theo các tài liệu  chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án chậm  nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp  các bên có thỏa thuận khác.
Kết quả tống đạt phải được ghi  vào sổ thụ lý quyết định, giấy tờ cần tống đạt.
5. Văn phòng Thừa phát lại phải  chịu trách nhiệm trước Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự về việc tống đạt thiếu  chính xác, không đúng thủ tục, đúng thời hạn của mình; nếu gây thiệt hại thì  phải bồi thưởng theo quy định.
Điều 24. Thỏa thuận về việc  tống đạt 
1. Thỏa thuận tống đạt được ký  kết giữa văn phòng Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới  hình thức hợp đồng và có các nội dung chính sau: 
a) Văn bản cần tống đạt; công  việc cần thông báo;
b) Thời gian thực hiện hợp  đồng;
c) Thủ tục việc tống đạt hay  thông báo;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phí thực hiện tống đạt.
2. Một Cơ quan thi hành án dân  sự hoặc một Tòa án chỉ được ký hợp đồng với một văn phòng Thừa phát lại. Một văn  phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án  dân sự hoặc nhiều Tòa án tại thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 21 của Nghị  định này.
MỤC 2. LẬP VI BẰNG  
Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi  lập vi bằng 
1. Thừa phát lại có quyền lập  vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ trường hợp  quy định tại Điều 6 của Nghị định này, các trường hợp vi phạm quy định về bảo  đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm.
2. Thừa phát lại được lập vi  bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 26. Thủ tục lập vi bằng 
1. Việc lập vi bằng phải do  chính Thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa  phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm  về vi bằng do mình thực hiện.
2. Vi bằng chỉ ghi nhận những  sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách  quan, trung thực.
3. Trong trường hợp cần thiết  Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
4. Vi bằng lập thành 03 bản  chính: 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để  đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng; 01 bản lưu trữ  tại văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối  với văn bản công chứng.
5. Trong thời hạn không quá 02  ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh  phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại.
Điều 27. Hình thức và nội  dung chủ yếu của vi bằng 
1. Vi bằng lập thành văn bản  viết bằng tiếng Việt và có các nội dung chủ yếu sau: 
a) Tên, địa chỉ văn phòng Thừa  phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, giờ, ngày, tháng,  năm lập vi bằng;
c) Người tham gia khác (nếu  có);
d) Họ, tên, địa chỉ người yêu  cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng;
đ) Nội dung cụ thể của sự kiện,  hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát  lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại lập  vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia,  chứng kiến (nếu có) và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi  bằng.
2. Kèm theo vi bằng có thể có  hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.
Điều 28. Giá trị pháp lý của  vi bằng do Thừa phát lại lập 
1. Vi bằng có giá trị chứng cứ  để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
2. Vi bằng là căn cứ để thực  hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Thỏa thuận về việc  lập vi bằng 
1. Cá nhân, tổ chức muốn lập vi  bằng phải thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với  các nội dung chủ yếu sau: 
a) Nội dung cần lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi  bằng;
c) Chi phí lập vi bằng;
d) Các thỏa thuận khác, nếu có.
2. Việc thỏa thuận lập vi bằng  được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Người yêu cầu phải cung cấp các  thông tin và các tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng, nếu có.
3. Văn phòng Thừa phát lại phải  vào sổ theo dõi việc thỏa thuận lập vi bằng.
MỤC 3. XÁC MINH ĐIỀU KIỆN  THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 
Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi  xác minh điều kiện thi hành án 
Thừa phát lại có quyền xác minh  điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm  quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự tại thành phố Hồ Chí Minh.
Khi thực hiện, Thừa phát lại có  quyền xác minh ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp đương sự cư  trú, có tài sản hay có điều kiện thi hành án ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí  Minh.
Điều 31. Thủ tục xác minh  điều kiện thi hành án 
1. Việc xác minh điều kiện thi  hành án được tiến hành bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp xác minh. Khi trực  tiếp xác minh điều kiện thi hành án của đương sự, Thừa phát lại phải lập biên  bản.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân  có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại và chịu trách nhiệm về nội  dung thông tin đã cung cấp.
2. Trong trường hợp cần thiết,  Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội  dung cần xác minh.
3. Các quy định khác về thủ tục  xác minh điều kiện thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành  án.
Điều 32. Sử dụng kết quả xác  minh điều kiện thi hành án 
1. Người được thi hành án có  quyền dùng kết quả xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại để yêu cầu  thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền  thi hành án vụ việc căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.
2. Trong trường hợp có căn cứ  xác định kết quả xác minh không khách quan, chính xác thì Cơ quan thi hành án  dân sự, văn phòng Thừa phát lại khác có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng  phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 33. Thỏa thuận về xác  minh điều kiện thi hành án 
1. Người được thi hành án,  người phải thi hành án, người có quyền, lợi ích liên quan đến việc thi hành án  thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi  hành án. Văn bản thỏa thuận phải có các nội dung chủ yếu sau: 
a) Nội dung cần xác minh, trong  đó nêu cụ thể yêu cầu xác minh về điều kiện tài sản hay các điều kiện khác của  đương sự;
b) Thời gian thực hiện việc xác  minh;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Chi phí xác minh;
đ) Các thỏa thuận khác, nếu có.
2. Văn phòng Thừa phát lại phải  ghi nhận việc thỏa thuận trên vào sổ theo dõi.
Mục 4
TRỰC TIẾP THI HÀNH BẢN ÁN,  QUYẾT ĐỊNH THEO YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG SỰ
Điều 34. Thẩm quyền, phạm vi  thi hành án của Thừa phát lại
1. Thừa phát lại được quyền  trực tiếp tổ chức thi hành theo đơn yêu cầu của đương sự đối với các bản án,  quyết định: 
a) Bản án, quyết định sơ thẩm  đã có hiệu lực của Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt văn phòng;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm  của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi  Thừa phát lại đặt văn phòng;
c) Quyết định giám đốc thẩm,  tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật  của Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt văn phòng.
2. Thừa phát lại có thể tổ chức  thi hành các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn quận, huyện nơi  đặt văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có các điều kiện  khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại.
Điều 35. Quyền yêu cầu thi  hành án 
1. Cùng một nội dung yêu cầu,  cùng một thời điểm người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một văn phòng Thừa  phát lại hoặc Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
Đương sự có quyền yêu cầu văn  phòng Thừa phát lại xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong trường hợp vụ  việc đó đang do Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành.  
2. Thời hiệu yêu cầu thi hành  án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Điều 36. Thủ tục chung về  thi hành án của Thừa phát lại
Thừa phát lại thực hiện các thủ  tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này, trong trường hợp Nghị định  này không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân  sự.
Điều 37. Quyết định thi hành  án 
1. Trưởng văn phòng Thừa phát  lại ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp  đồng thỏa thuận thi hành án với người yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa  thuận khác.
2. Quyết định thi hành án có  các nội dung: 
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa  phát lại;
b) Ngày, tháng, năm ra văn bản;
c) Nội dung yêu cầu người phải  thi hành án thi hành;
d) Thời hạn để người phải thi  hành án tự nguyện thi hành.
3. Văn phòng Thừa phát lại phải  vào sổ theo dõi quyết định thi hành án.
4. Quyết định thi hành án phải  được gửi cho Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tại nơi có văn phòng Thừa phát  lại để phối hợp thi hành.
Điều 38. Áp dụng biện pháp  bảo đảm thi hành án 
Thừa phát lại có quyền áp dụng  các biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại khoản 3, Điều 66 của Luật Thi  hành án dân sự. khi áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, Thừa phát lại có  quyền và nghĩa vụ như Chấp hành viên, thực hiện các thủ tục quy định tại Điều  66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 39. Áp dụng biện pháp  cưỡng chế thi hành án 
1. Sau khi hết thời hạn tự  nguyện đã được ấn định trong quyết định thi hành án, Thừa phát lại có quyền ra  quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quy định tại Điều 71 của  Luật thi hành án dân sự, trừ trường hợp đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án  dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định  tại Điều 40 của Nghị định này.
2. Quyết định cưỡng chế thi  hành án dân sự có các nội dung chủ yếu sau: 
a) Tên, địa chỉ văn phòng Thừa  phát lại; họ, tên Thừa phát lại ra quyết định cưỡng chế thi hành án;
b) Căn cứ ra quyết định cưỡng  chế;
c) Đối tượng và biện pháp cưỡng  chế thi hành án áp dụng;
d) Thời gian, địa điểm áp dụng  biện pháp cưỡng chế thi hành án.
3. Khi áp dụng biện pháp cưỡng  chế, Thừa phát lại có quyền, nghĩa vụ như Chấp hành viên và thực hiện theo quy  định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 40. Áp dụng biện pháp  cưỡng chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ 
1. Trong trường hợp cưỡng chế  thi hành án cần huy động lực lượng bảo vệ, văn phòng Thừa phát lại phải lập kế  hoạch cưỡng chế; có văn bản gửi Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự thành phố  Hồ Chí Minh, kèm theo hồ sơ thi hành án để Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự  thành phố Hồ Chí Minh xem xét, ra quyết định cưỡng chế thi hành án và phê duyệt  kế hoạch cưỡng chế thi hành án. 
2. Trong thời hạn không quá 5  ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của văn phòng Thừa phát lại,  Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh phải ra quyết định  cưỡng chế và phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thi hành án. Đối với đề nghị cần áp  dụng biện pháp cưỡng chế ngay để bảo đảm thi hành án, thì Thủ trưởng Cơ quan thi  hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh phải có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm  việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của văn phòng Thừa phát lại.
Trường hợp không phê duyệt phải  có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Sau khi được phê duyệt, Thừa  phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự  và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án.
Điều 41. Chi phí cưỡng chế  thi hành án 
1. Người phải thi hành án,  người được thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp  luật thi hành án dân sự.
2. Thừa phát lại chịu chi phí  cưỡng chế thi hành án nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát  lại.
3. Người được thi hành án và  Thừa phát lại có thể thỏa thuận về việc hỗ trợ thêm khoản chi phí cưỡng chế để  tổ chức việc cưỡng chế thi hành án.
Điều 42. Thanh toán tiền thi  hành án 
Số tiền thi hành án, sau khi  trừ các chi phí thi hành án, được thanh toán như sau: 
1. Số tiền thi hành án thu được  từ vụ việc nào thì Thừa phát lại trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu  cầu thi hành án sau khi trừ chi phí Thừa phát lại theo quy định và theo thỏa  thuận giữa Thừa phát lại và đương sự. Số tiền còn lại, nếu có, Thừa phát lại  phải trả lại cho người phải thi hành án.
2. Nếu người phải thi hành án  phải thi hành đối với nhiều người được thi hành án khác nhau do cùng một văn  phòng Thừa phát lại thụ lý, thi hành, thì số tiền thi hành án thu theo quyết  định cưỡng chế thi hành án nào được thanh toán cho những người được thi hành án  đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại  được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án  khác tính đến thời điểm thanh toán. Việc thanh toán thực hiện theo thứ tự ưu  tiên như sau: 
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương,  tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao  động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Các khoản phải thi hành án  khác theo bản án, quyết định.
Nếu trong cùng một hàng ưu tiên  có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số  tiền mà họ được thi hành án;
3. Số tiền thu được từ việc bán  tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để  bảo đảm thi hành án một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ  được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi  hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.  
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể  từ ngày thu được tiền, Thừa phát lại phải thực hiện việc thanh toán tiền thi  hành án quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.  
6. Văn phòng Thừa phát lại phải  phối hợp với Cơ quan thi hành án dân sự trong việc xử lý tài sản của người phải  thi hành án để đảm bảo thi hành án.
Điều 43. Chấm dứt việc thi  hành án 
1. Việc thi hành án của Thừa  phát lại chấm dứt trong các trường hợp sau: 
a) Người phải thi hành án đã  thực hiện xong các nghĩa vụ thi hành án theo văn bản yêu cầu thi hành án hoặc  người phải thi hành án, người được thi hành án là cá nhân chết, tổ chức, doanh  nghiệp bị phá sản, giải thể mà không có ai kế thừa quyền, nghĩa vụ theo quy định  của pháp luật;
b) Vụ việc bị đình chỉ theo quy  định của pháp luật;
c) Theo thỏa thuận giữa Thừa  phát lại và đương sự.
2. Hậu quả pháp lý của việc  chấm dứt thi hành án của Thừa phát lại:
a) Khi việc thi hành án chấm  dứt, văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án phải thanh lý văn bản  yêu cầu thi hành án;
b) Đối với số tiền, tài sản còn  tồn đọng không có người nhận, thì văn phòng Thừa phát lại xử lý theo quy định  của Luật thi hành án dân sự và pháp luật về tài sản vắng chủ.
Điều 44. Thỏa thuận về thi  hành án 
1. Người yêu cầu thi hành án và  văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận về việc thi hành án. Văn bản thỏa thuận thể  hiện dưới hình thức hợp đồng và có các nội dung chủ yếu sau: 
a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi  hành án;
b) Các khoản yêu cầu thi hành  theo bản án, quyết định;
c) Chi phí, phương thức thanh  toán;
d) Các thỏa thuận khác, nếu có.
Văn bản thỏa thuận thi hành án  được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Văn phòng Thừa phát lại phải  vào sổ thụ lý văn bản thỏa thuận về thi hành án.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM  SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI 
Điều 45. Giải quyết khiếu  nại đối với việc thực hiện công việc tống đạt và thi hành án dân sự của Thừa  phát lại
1. Đương sự và những người liên  quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại trong việc  trực tiếp thi hành án dân sự và tống đạt, nếu có căn cứ cho rằng quyết định,  hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của mình.
2. Việc giải quyết khiếu nại  được thực hiện như sau: 
a) Giám đốc Sở Tư pháp thành  phố Hồ Chí Minh ra quyết định giải quyết lần đầu đối với khiếu nại của đương sự  trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
b) Trong trường hợp không đồng  ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí  Minh thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng  Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được  khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết  định giải quyết cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 46. Giải quyết tranh  chấp việc lập vi bằng của Thừa phát lại
Đối với việc lập vi bằng, nếu  có tranh chấp thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.  
Điều 47. Giải quyết việc tố  cáo hành vi trái pháp luật của Thừa phát lại
Việc tố cáo hành vi trái pháp  luật của Thừa phát lại của công dân, thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,  tố cáo và văn bản liên quan.
Điều 48. Kiểm sát hoạt động  của Thừa phát lại
Việc kiểm sát hoạt động của  Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và  quy định pháp luật liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH  
Điều 49. Hiệu lực thi hành 
1. Các quy định của Nghị định  này cũng được áp dụng khi thực hiện thí điểm Thừa phát lại tại các tỉnh, thành  phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Nghị định này có hiệu lực từ  ngày 09 tháng 9 năm 2009.
Điều 50. Xử lý các vấn đề  khi giải thể, chấm dứt hoạt động của văn phòng Thừa phát lại
1. Việc xử lý trách nhiệm vật  chất thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
2. Hồ sơ thi hành án dân sự  được chuyển cho Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh bảo quản theo  chế độ lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự. Vi bằng và các tài liệu liên quan được  chuyển cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh lưu trữ.
Điều 51. Trách nhiệm thi  hành 
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp  với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài  chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp  Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tuyển  chọn, bổ nhiệm và thành lập một số văn phòng Thừa phát lại theo kế hoạch phê  duyệt Đề án của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ  Chí Minh xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định này trong thời gian thực hiện  thí điểm từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 01 tháng 7 năm 2012; chỉ đạo Ủy  ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, tạo  điều kiện thuận lợi để Thừa phát lại thực hiện công việc của mình./.
 
    
        
            | 
               
            Nơi nhận:  
            - Ban Bí thư Trung ương  		Đảng; 
            - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
            - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; 
            - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; 
            - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; 
            - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; 
            - Văn phòng Chủ tịch nước; 
            - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; 
            - Văn phòng Quốc hội; 
            - Tòa án nhân dân tối cao; 
            - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 
            - UB Giám sát tài chính QG; 
            - Kiểm toán Nhà nước; 
            - Ngân hàng Chính sách xã hội; 
            - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; 
            - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 
            - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; 
            - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công  		báo; 
            - Lưu: Văn thư, PL (5b). 
             | 
            
             TM. CHÍNH PHỦ   
            THỦ TƯỚNG  
             
            (Đã ký) 
             
             
            Nguyễn Tấn Dũng 
             |