QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
__________
Luật số: 20/2004/QH11 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng:
1. Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Chính sách của Nhà nước về xây dựng các loại hình tổ chức tín
dụng
1. Thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng, xây dựng hệ thống các tổ
chức tín dụng hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế và dân cư, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an
toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
2. Đầu tư vốn và
các nguồn lực khác để phát triển các tổ chức tín dụng nhà nước, tạo điều kiện
cho các tổ chức này giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ.
3. Nhà nước thành
lập các ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để phục vụ
người nghèo và các đối tượng chính sách khác; phục vụ miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; phục vụ nông nghiệp,
nông thôn và nông dân nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Chính phủ quy định chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện,
thời hạn vay vốn.
Căn cứ vào quy
định của Luật này, Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
chính sách phù hợp với đặc thù của từng loại hình ngân hàng chính sách.
4. Bảo hộ quyền
sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
hợp tác nhằm tạo điều kiện cho người lao động tương trợ nhau trong sản xuất và
đời sống.”
2. Điều 12 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Các
loại hình tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng được thành lập theo pháp luật Việt Nam bao gồm tổ chức tín dụng nhà nước,
tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên doanh,
tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng nước ngoài được mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
3. Tổ chức tín
dụng nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
theo quy định của Chính phủ.”
3. Điều 20 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.
2. Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác.
3. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động
ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền
gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khác.
4. Tổ chức tín
dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
5. Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ
ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tổ chức tín
dụng hợp tác gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân và các hình thức khác.
6. Cổ đông lớn là
cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ
phần có quyền bỏ phiếu của một tổ chức tín dụng.
7. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
8. Hoạt động tín
dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng.
9. Tiền gửi là số
tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt
động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng
lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
10. Cấp tín dụng
là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
11. Cho thuê tài
chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
12. Bảo lãnh ngân
hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay.
13. Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số
tài sản “Nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vốn
tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân
hàng.
14. Chiết khấu là
việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
15. Tái chiết
khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước
khi đến hạn thanh toán.”
4. Điều 30 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Điều lệ
1. Điều lệ của tổ
chức tín dụng phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
A) Tên và nơi đặt
trụ sở chính;
B) Nội dung và
phạm vi hoạt động;
C) Thời hạn hoạt
động;
D) Vốn điều lệ và
phương thức góp vốn;
Đ) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
E) Thể thức bầu,
bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và
Ban kiểm soát;
G) Quyền và nghĩa
vụ của cổ đông;
H) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán
nội bộ;
I) Các trường hợp
giải thể, thủ tục giải thể;
K) Thủ tục sửa
đổi điều lệ.
2. Điều lệ của tổ
chức tín dụng chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác”.
5. Điều 31 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 31. Những
thay đổi phải được chấp thuận
1. Tổ chức tín
dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một
trong những điểm sau đây:
A) Tên của tổ
chức tín dụng;
B) Mức vốn điều
lệ, mức vốn được cấp;
C) Địa điểm đặt
trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
D) Nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động;
Đ) Chuyển nhượng
cổ phần có ghi tên quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước;
E) Tỷ lệ cổ phần
của các cổ đông lớn;
G) Thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.
2. Sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, tổ chức tín dụng phải đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và phải đăng
báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.”
6. Điều 32 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Mở sở
giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; thành lập công ty, đơn vị sự nghiệp
Tổ chức tín dụng
được phép:
1. Mở sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa bàn trong nước, ngoài nước nơi
có nhu cầu hoạt động, kể cả nơi đặt trụ sở chính sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản;
2. Thành lập công
ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để hoạt
động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và quản lý, khai thác,
bán tài sản trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và tài sản mà Nhà
nước giao cho các tổ chức tín dụng xử lý thu hồi nợ;
3. Thành lập các đơn vị sự nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản.”
7. Điều 37 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 37. Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản
trị có chức năng quản trị tổ chức tín dụng theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật.
2. Hội đồng quản
trị có số thành viên tối thiểu là ba người, gồm những người có uy tín, đạo đức
nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng.
3. Chủ tịch và
các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người
không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
4. Chủ tịch Hội
đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc) tổ chức tín dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
5. Chủ tịch Hội
đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được phép tham gia Hội đồng quản
trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là
công ty của tổ chức tín dụng.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản trị Quỹ tín
dụng nhân dân trung ương.”
8. Điều 38 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 38. Ban
kiểm soát
1. Ban kiểm soát
của tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật.
2. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá
chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của tổ chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu là ba người, trong đó
có một người là Trưởng ban và ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên
trách.
4. Thành viên Ban
kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.
5. Ban kiểm soát
có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ
chức tín dụng để thực hiện các nhiệm vụ của mình.”
9. Điều 39 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39. Tổng
giám đốc (Giám đốc)
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là người chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền
hạn phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
2. Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
A) Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm;
B) Có sức khoẻ,
đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức
chấp hành pháp luật;
C) Có trình độ
chuyên môn, năng lực điều hành và quản lý tổ chức tín dụng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng này không được phép là Tổng giám đốc (Giám đốc)
hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ
chức đó là công ty của tổ chức tín dụng.”
10. Điều 42 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 42. Kiểm
tra, kiểm soát nội bộ
Các tổ chức tín
dụng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy
định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực tại sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các công ty trực
thuộc”.
11. Điều 45 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Nhận
tiền gửi
1. Ngân hàng được
nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
2. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức,
cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
12. Điều 46 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 46. Phát
hành giấy tờ có giá
Tổ chức tín dụng
được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.”
13. Điều 52 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52. Bảo đảm
tiền vay
1. Tổ chức tín
dụng chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có
khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
2. Tổ chức tín
dụng có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có
bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ
ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tổ chức tín dụng không được cho
vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng cho vay.
3. Tổ chức tín
dụng xem xét, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay.
4. Tổ chức tín
dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tổn
thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.”
14. Điều 53 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 53. Xét
duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay
1. Tổ chức tín
dụng được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh
khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định
cho vay.
2. Tổ chức tín
dụng phải tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm
giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay.
3. Tổ chức tín
dụng có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng.”
15. Điều 57 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 57. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác
1. Tổ chức tín
dụng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho khách hàng.
2. Các tổ chức
tín dụng được tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.
3. Tổ chức tín
dụng là ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu.
4. Việc chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác trong hệ thống các
tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quy định.”
16. Điều 79 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 79. Giới
hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho
thuê tài chính
1. Giới hạn cho
vay đối với một khách hàng được quy định như sau:
A) Tổng dư nợ cho
vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của
Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức
tín dụng khác;
B) Trường hợp nhu
cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc
khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng được
cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
C) Trong trường
hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các
tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ
tướng Chính phủ có thể quyết định mức cho vay tối đa đối với từng trường hợp cụ
thể.
2. Mức bảo lãnh,
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với một khách hàng không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định.
3. Mức cho thuê
tài chính đối với một khách hàng của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định
của Chính phủ.”
17. Điều 81 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 81. Tỷ lệ
bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín
dụng phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
A) Khả năng chi
trả được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản "Có" có thể thanh toán ngay so với các
loại tài sản "Nợ" phải thanh toán tại một thời điểm nhất định của tổ chức tín
dụng;
B) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so
với tài sản "Có", kể cả các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi
ro;
C) Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
2. Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định các tỷ lệ nói tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình
tổ chức tín dụng.
3. Tổng số vốn
của một tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình thức góp
vốn, mua cổ phần phải trừ khỏi vốn tự có khi tính toán các tỷ lệ an toàn.”
18. Điều 84 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 84. Tài
chính, kế toán
Thu, chi tài
chính, năm tài chính, hạch toán của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.”
19. Điều 105 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 105. Hình
thức hoạt động
1. Tổ chức tín
dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
A) Tổ chức tín
dụng liên doanh;
B) Tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngoài;
C) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức tín
dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam.”
20. Điều 122 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 122. Kiểm
toán
1. Chậm nhất là
30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải lựa chọn một tổ
chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước kiểm
toán các hoạt động của mình. Việc chọn tổ chức kiểm toán độc lập được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trong quá
trình kiểm toán, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp
thời các thông tin theo yêu cầu của Kiểm toán viên.
3. Việc kiểm toán đối với các tổ chức tín dụng hợp tác do Ngân hàng Nhà
nước quy định phù hợp với yêu cầu quản lý và quy mô hoạt động của các tổ chức
này.”
Điều 2
1. Bãi bỏ các
điều 6, 7, 8, 9, 10, 43, 85 và 86.
2. Thay cụm từ “kiểm toán nội bộ” tại tiêu đề mục 4 Chương II, Điều 41 và
Điều 44 bằng cụm từ “kiểm soát nội bộ”; thay cụm từ “giấy tờ có giá ngắn hạn”
tại Điều 70 bằng cụm từ “giấy tờ có giá”; thay cụm từ “quy định tại khoản 2 Điều
50 của Luật phá sản doanh nghiệp” tại điểm d khoản 1 Điều 40, cụm từ “theo quy
định của Luật phá sản doanh nghiệp” tại Điều 98, cụm từ “theo quy định của pháp
luật về phá sản doanh nghiệp” tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 100 bằng cụm
từ “theo quy định của pháp luật về phá sản”; thay cụm từ “tổ chức tín dụng phi
ngân hàng 100% vốn nước ngoài” tại các điều 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112 và
113 bằng cụm từ “tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài”.
3. Bỏ cụm từ “cơ
quan thuộc Chính phủ” tại khoản 3 Điều 116.
Điều 3
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn An |