CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 64/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý cây xanh đô thị
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này quy định về quản lý cây xanh tại
các đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
có liên quan đến quản lý cây xanh đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ
theo quy định của Nghị định này.
Điều
2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ, khái niệm được
hiểu như sau:
1. Quản lý cây xanh đô thị bao gồm: quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo
vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
2. Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và
cây xanh chuyên dụng trong đô thị.
3. Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng trên đường
phố
(gồm cây bóng mát, cây trang trí,
dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao
thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường
và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
4. Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô
thị là cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện,
nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công
cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
5. Cây xanh chuyên dụng trong đô thị là
các loại cây trong vườn ươm hoặc phục vụ nghiên cứu.
6. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm
được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính
từ 50 cm trở lên tại chiều cao 1,3 m của cây.
7. Cây được bảo tồn
là: cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong
sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hoá.
8. Cây xanh thuộc danh
mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.
9. Cây xanh thuộc danh
mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức
khỏe và môi trường.
10. Cây nguy hiểm là:
cây đã đến tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gẫy đổ gây tai nạn cho
người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây
bệnh trên diện rộng.
11. Vườn ươm cây là
vườn gieo, ươm tập trung các loài cây giống theo quy trình kỹ thuật để nhân
giống cây và đảm bảo các tiêu chuẩn cây trồng trước khi đem ra trồng.
12. Đơn vị thực hiện
dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị là đơn vị được lựa chọn để thực hiện các dịch
vụ về trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
1.
Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị
nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
3. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham
gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị.
4.
Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy
chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học.
5. Khi
triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh;
cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch
chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc
và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
6. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng
bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp
đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các
công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt
hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản
lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định này.
Điều 4. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công
cộng đô thị
1. Kế
hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế
hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và 5 năm bao
gồm: công tác trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị; xây mới, cải
tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử
dụng công cộng đô thị.
3.
Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và kinh phí thực
hiện theo kế hoạch phải được bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
Điều 5. Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật về cây xanh đô thị
1.
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn và tuân thủ các quy chuẩn
kỹ thuật có liên quan đến cây xanh đô thị do các cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền
ban hành.
2. Bộ Xây dựng tổ
chức xây dựng tiêu chuẩn
quốc
gia và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về quản lý cây xanh đô thị
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm
của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tuyên truyền
phổ biến, giáo dục, hướng dẫn người dân và cộng đồng dân cư tham gia trồng, chăm
sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
liên quan về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 7. Các hành vi bị cấm
1. Trồng các loại cây trong danh mục
cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được
cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải
phân cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt
nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh,
lột vỏ thân cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh;
phóng uế, đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.
5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu
và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi
chưa được phép.
6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái
phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và
ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.
7. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc
được giao quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý
cây xanh đô thị.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 8. Yêu cầu đối với
quy hoạch cây xanh đô thị
1. Phù
hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị.
2. Phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, tính chất, chức năng, truyền thống, văn hoá và bản
sắc của đô thị.
3. Kết hợp hài hòa với không
gian mặt nước, cảnh quan và môi trường; đáp ứng các yêu cầu về quản lý và sử
dụng.
4. Tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Điều 9. Nội dung quy hoạch
cây xanh trong quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch cây xanh đô thị là một
nội dung trong quy hoạch đô thị.
2. Trong
quy hoạch chung đô thị phải xác định: chỉ tiêu đất cây xanh, tổng diện tích đất
cây xanh cho toàn đô thị, từng khu vực đô thị
(khu
vực mới; khu vực cũ, cải tạo và khu vực dự kiến phát triển), diện tích đất để
phát triển vườn ươm và phạm vi sử dụng đất cây xanh đô thị.
3. Trong
quy hoạch phân khu đô thị phải xác định cụ thể: vị trí, quy mô, tính chất, chức
năng, phạm vi sử dụng đất cây xanh đô thị; các nguyên tắc lựa chọn loại cây
trồng.
4. Trong quy hoạch chi tiết
đô thị phải xác định cụ thể: chủng loại cây, tiêu chuẩn cây trồng, các hình thức
bố cục cây xanh trong các khu chức năng; xác định vị trí cây xanh trên đường
phố.
Điều 10. Quy hoạch chi
tiết cây xanh, công viên - vườn hoa đô thị
1. Quy hoạch chi tiết cây xanh, công
viên - vườn hoa đô thị được lập làm cơ sở để lập dự án đầu tư cây xanh, công
viên - vườn hoa.
2. Nội dung
nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa bao gồm:
a) Pham vi, ranh giới, diện tích khu vực
lập quy hoạch;
b) Các chỉ tiêu cơ bản về đất đai và hạ
tầng kỹ thuật;
c) Các yêu cầu và nguyên tắc thiết kế
không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật và lựa chọn loại cây
trồng phù hợp;
d) Thành phần hồ sơ đồ án.
3. Nội dung đồ án
quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng khu
vực lập quy hoạch; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên
quan;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ
tầng kỹ thuật;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
trong công viên - vườn hoa: phân khu chức năng, quy định về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất;
d) Lựa chọn cụ thể chủng loại cây xanh
thích hợp, đảm bảo quy định về tiêu chuẩn cây trồng;
đ) Thiết kế kiến trúc cảnh quan cây
xanh, công viên - vườn hoa;
e) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong công viên - vườn hoa.
4.
Hồ sơ quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa bao gồm:
a) Sơ đồ vị trí và
giới hạn khu đất; bản đồ hiện trạng
(kiến trúc
cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật); bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất; bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
(vị trí,
hình thức bố cục cây xanh…);
các bản vẽ minh hoạ; bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật; danh mục các
chủng loại cây, tiêu chuẩn cây trồng;
b) Thuyết minh tổng
hợp và các văn bản pháp lý liên quan.
5. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn
hoa trên địa bàn theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Chương III
TRỒNG, CHĂM SÓC, ƯƠM CÂY, BẢO VỆ, CHẶT HẠ,
DỊCH
CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 11. Quy định chung về trồng, chăm sóc cây xanh đô thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật, đúng chủng
loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn; cây mới trồng phải được bảo vệ, chống
giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
3. Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát
triển của cây để có các biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác
động ảnh hưởng tới sự phát triển của cây.
4. Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có
biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình.
Điều 12. Đối với
vườn ươm cây xanh đô thị
1. Đô thị phải dành
quỹ đất để phát triển vườn ươm theo quy hoạch.
2. Tổ chức hoặc cá
nhân sử dụng đất để phát triển vườn ươm phải bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả sử
dụng đất; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc nghiên cứu giống cây,
thuần hóa cây nhập ngoại; công tác ươm trồng giống các loại cây, cây hoa, cây
cảnh đáp ứng nhu cầu về cung cấp cây xanh cho đô thị.
Điều 13. Bảo vệ cây xanh đô thị
1. Cây
xanh đô thị phải được giữ gìn, bảo vệ và kiểm tra thường xuyên.
2. Mọi tổ chức và cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm chăm
sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định
về bảo vệ cây xanh trong đô thị đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân theo
phân cấp quản lý để có biện pháp xử lý.
3. Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, kiểm
tra, xử lý các hành vi xâm phạm về cây xanh đô thị; tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về bảo vệ cây xanh đô thị có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị có trách nhiệm bảo vệ cây
xanh đô thị trên địa bàn được giao theo hợp đồng với cơ quan quản lý cây xanh đô
thị theo phân cấp.
Điều 14. Chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Điều kiện chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
a) Cây đã chết, đã
bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
b) Cây xanh bị bệnh
hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;
c) Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các trường hợp
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép:
a) Cây xanh thuộc
danh mục cây bảo tồn;
b) Cây
bóng mát trên đường phố;
c) Cây
bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa,
các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Cây bóng mát có
chiều cao từ 10 m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá
nhân.
3. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị là:
chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy.
Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo
cáo lại cơ quản lý cây xanh đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực
hiện xong.
4. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị bao gồm:
a) Đơn
đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và lý do cần
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị;
b) Sơ đồ
vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển;
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển.
5. Tiếp nhận hồ sơ
và thời gian giải quyết cấp giấy phép
a) Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị được nộp tại cơ quan quản lý
cây xanh đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển tối đa không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép và giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
quy định tại Phụ lục I
và Phụ lục
II của Nghị định này.
7. Thực hiện việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
a) Thời hạn để thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không quá 30 ngày kể từ ngày được
cấp giấy phép;
b) Đối với việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình phải
được thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án;
c) Trước khi triển
khai việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải
thông báo cho chính quyền địa phương;
d) Việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị trong các khu vực công cộng và trong các khuôn viên
của tổ chức, cá nhân quản lý phải bảo đảm quy trình kỹ thuật, an toàn cho người
và tài sản.
8. Đơn vị thực hiện
dịch vụ quản lý cây xanh đô thị được giao nhiệm vụ chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
sử dụng công cộng đô thị trên địa bàn phải tuân thủ đúng quy định tại Điều này.
Trong trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trồng
cây mới phải bảo đảm đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này.
9. Các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ngoài việc
tuân thủ các quy định tại Điều này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây,
chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
Điều 15. Đối với cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
1. Đối với cây xanh trên đường phố
a) Cây bóng mát trồng trên đường phố phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về
khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;
b) Việc lựa chọn các hình thức bố trí
cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc thù
của mỗi đô thị và phải bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao
thông. Tại các đảo giao thông, việc bố trí các loại cây xanh phải tuân thủ các
quy định về bảo đảm an toàn giao thông;
c) Cây xanh được trồng dưới đường dây điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới
điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
d) Trên các tuyến đường phố đô thị cây bóng mát phải được đánh số cây để lập hồ
sơ quản lý cây và định kỳ kiểm tra theo quy trình kỹ thuật quy định;
đ) Trồng cây xanh không che khuất biển báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao
thông.
2. Đối với cây xanh
trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của đô
thị
a) Cây xanh trồng
trong công viên, vườn hoa, quảng trường, ven hồ nước, hai bên bờ sông và các khu
vực công cộng khác của đô thị phải tuân thủ quy hoạch chi tiết cây xanh, công
viên - vườn hoa hoặc quy hoạch chi tiết đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc
trồng, chăm sóc, bảo vệ, dịch chuyển, chặt hạ cây xanh phải tuân thủ các quy
định tại Điều 11, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.
3. Cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải được đầu tư phát triển theo kế hoạch
hàng năm của đô thị.
Điều 16. Đối với cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị
1. Các tổ chức và
cá nhân chịu trách nhiệm trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trong khuôn
viên do mình quản lý.
2. Việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm đ của khoản
2; khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d của khoản 7 Điều 14 của Nghị định này.
3. Việc trồng cây
trang trí, cây cảnh, cây hoa trên các ban công, sân thượng phải bảo đảm an toàn,
vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Điều 17. Đối với cây được bảo tồn trong đô thị
1. Các loại cây
được bảo tồn phải thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên,
lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để
phục vụ công tác bảo tồn.
2. Ủy ban nhân dân
theo phân cấp quản lý ban hành danh mục cây cần được bảo tồn trên địa bàn do
mình quản lý.
Điều 18. Đối với
cây nguy hiểm trong đô thị
1. Cây nguy hiểm
trong đô thị phải có biện pháp bảo vệ và có kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển kịp
thời. Cây trồng mới phải bảo đảm theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
2. Đơn vị
thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi tình
trạng phát triển của cây; lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đồng thời tổ chức triển khai thực hiện.
2. Việc lựa chọn
đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh theo hình thức đấu thầu hoặc đặt
hàng thông qua hợp đồng.
3. Căn cứ điều kiện
cụ thể tại địa phương và quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân theo
phân cấp quản lý quyết định lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây
xanh trên địa bàn do mình quản lý.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Trách nhiệm của Bộ Xây
dựng
a) Thống nhất quản lý nhà
nước về cây xanh đô thị;
b) Trình Chính phủ ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý cây xanh đô thị;
c) Hướng dẫn lập, quản lý chi
phí duy trì cây xanh sử dụng công cộng sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
d) Kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước đối
với cây xanh đô thị
Điều 21. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thống nhất quản lý cây
xanh các đô thị trên địa bàn tỉnh. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên
môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn.
2. Ban hành hoặc phân cấp cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản quy định cụ thể về quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn.
3. Căn cứ vào quy định, hướng
dẫn của Chính phủ và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
a) Tổ chức chỉ đạo việc lập
và phê duyệt kế hoạch hàng năm, 5 năm về đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị;
b) Nghiên cứu ban hành các cơ
chế, chính sách về đầu tư, tài chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý cây xanh đô thị, đầu tư và phát triển vườn ươm, công
viên, vườn hoa;
c) Quy định về quản lý và sử
dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng
có nguồn lợi thu được.
4. Tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân cấp huyện
1. Tổ chức thực
hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp trên
địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
3. Ban hành danh
mục cây bảo tồn, cây trồng hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn được giao quản
lý theo phân cấp.
4. Lựa chọn đơn vị
thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý theo phân
cấp.
5. Tổ chức chỉ đạo việc thống
kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản
lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
Điều 23. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây
xanh đô thị trên địa bàn.
2. Chủ
trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý cây xanh đô thị, lập kế
hoạch hàng năm và 5 năm về đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Xác
định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây
trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Tổng
hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2010.
Điều
25. Tổ
chức
thực
hiện
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). N |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |