CHÍNH PHỦ _______
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 119/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ .
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005 được sửa đổi, bổ sung ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau:
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về việc xác định hành vi
xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xác định thiệt hại,
yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám
định sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như
sau:
“Điều 14. Yếu tố xâm phạm
quyền đối với giống cây trồng
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với
giống cây trồng có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sử dụng vật liệu nhân giống
của giống cây trồng được bảo hộ để thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1
Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không được phép của chủ Bằng bảo hộ giống
cây trồng;
b) Sử dụng vật liệu nhân giống
của các giống cây trồng quy định tại Điều 187 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Sử dụng tên của một giống cây
trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống được bảo hộ mà tên này trùng
hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên của giống cây trồng được bảo hộ;
d) Quy định tại điểm a, điểm b
khoản này cũng áp dụng đối với vật liệu thu hoạch nếu chủ Bằng bảo hộ giống cây
trồng chưa có điều kiện hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân
giống của cùng giống đó.”
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 23 như
sau:
“Điều 23.
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn
yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm
phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để
chứng minh yêu cầu của mình:
a) Chứng cứ chứng minh là chủ
thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa
kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;
b) Chứng cứ chứng minh hành vi
xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan;
c) Các tài liệu, chứng cứ khác
để chứng minh yêu cầu của mình.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 2 Điều 24 như sau:
“Điều 24. Chứng cứ chứng
minh chủ thể quyền
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, quyền
tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,
quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
là một trong các loại tài sản sau đây:
a) Bản sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý, Bằng bảo hộ giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp kèm theo bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định;
b) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên
quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ do cơ
quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.
2. Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng
cứ chứng minh chủ thể quyền là bản sao giấy Chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp
nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực
theo quy định.
5. Sửa đổi tên Chương IV như sau:
“Chương IV. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ”
6. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 28 như sau:
“Điều 28.
Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm
1. Hàng hóa xâm phạm được quy định như sau:
a) Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau
đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một
sản phẩm độc lập;
b) Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm
thành một phần của sản phẩm có thể lưu hành độc lập theo quy định tại điểm a
khoản này thì hàng hóa xâm phạm là toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.
2. Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm
phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo
thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;
b) Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;
c) Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được
lưu thông;
d) Giá nhập của hàng hóa xâm phạm.”
7. Bãi bỏ Điều 33.
8. Sửa đổi khoản 1 Điều 36 như sau:
“Điều 36. Thủ tục xử lý đơn
1. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư giờ
làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan,
cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người
nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và
khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải
quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý do.”
9. Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:
“Điều 39. Nội dung và lĩnh vực
giám định sở hữu trí tuệ
1. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định tại Điều 6 của Nghị định này;
b) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là
yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 5
và các điều từ Điều 7 đến Điều 14 của Nghị định này;
c) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn,
khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo
hộ;
d) Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hoạt động giám
định sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này thuộc phạm vi
quản lý của mình.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Tổ chức giám định sở
hữu trí tuệ
1. Các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ
được hoạt động giám định bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp
tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Các tổ chức hành nghề luật sư
được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần
trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh
giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
2. Tổ chức giám định sở hữu trí
tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một giám định viên
sở hữu trí tuệ;
b) Có trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện làm việc;
c) Có nguồn cơ sở dữ liệu thông
tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.
3. Tổ chức giám định sở hữu trí
tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như
sau:
“Điều 43.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
giám định sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức giám định sở hữu trí
tuệ có các quyền sau đây:
a) Thuê giám định viên sở hữu
trí tuệ thực hiện giám định theo các vụ việc;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để
thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức giám định sở hữu trí
tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực
giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động;
b) Bảo quản, lưu trữ các tài
liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;
c) Giữ bí mật các thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định
và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như
sau:
“Điều 44.
Giám định viên sở hữu trí tuệ
1. Giám định viên sở hữu trí tuệ
là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về
những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
2. Người đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
3. Giám định viên sở hữu trí tuệ
có các quyền sau đây:
a) Có thể hoạt động trong 01 tổ
chức giám định sở hữu trí tuệ dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc
lập;
b) Từ chối giám định trong
trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận
giám định;
c) Sử dụng kết quả thẩm định
hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;
d) Giám định viên sở hữu trí tuệ
hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông
tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
4. Giám định viên sở hữu trí tuệ
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ sơ giám định, có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; giải thích kết luận giám
định khi có yêu cầu;
b) Bảo quản các hiện vật, tài
liệu liên quan đến vụ việc giám định;
c) Độc lập đưa ra kết luận giám
định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết
luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi
thường thiệt hại;
d) Từ chối giám định trong
trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định,
vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết
luận giám định;
đ) Giữ bí mật các thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định
và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
e) Tuân theo các quy định về
trình tự, thủ tục giám định;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 50 như sau:
“Điều 50. Giám định bổ
sung, giám định lại
3. Trong trường hợp có sự khác
nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám định với ý kiến chuyên
môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ về cùng một vấn đề cần giám
định thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể tiếp tục trưng cầu, yêu cầu
tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại.
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan trưng cầu giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến chuyên
môn về vấn đề cần giám định, gồm các chuyên gia, đại diện của các cơ quan, tổ
chức có liên quan.”
14. Sửa đổi khoản 1 Điều 51 như
sau:
“Điều 51.
Văn bản kết luận giám định
1. Văn bản kết luận giám định là
một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Văn
bản kết luận giám định không đưa ra kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.”
15. Bổ sung điểm e vào khoản 1
Điều 55 như sau:
“Điều 55. Trách nhiệm của
Bộ Khoa học và Công nghệ
e) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.”
16. Thay cụm từ: “Bộ Văn hóa –
Thông tin” bằng cụm từ: “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại khoản 1 Điều 55,
Điều 56, Điều 58, khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 63 của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b) |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |